Amomum nagamiense

Amomum nagamiense
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Amomum
Loài (species)A. nagamiense
Danh pháp hai phần
Amomum nagamiense
V.P.Thomas & M.Sabu, 2019

Amomum nagamiense là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Thomas V. P. và Mamiyil Sabu mô tả khoa học đầu tiên năm 2019.[1]

Phân bố

Loài này có ở bang Nagaland, Ấn Độ.[1][2]

Mô tả

Loài này có những điểm tương đồng với A. maximum như có lưỡi bẹ hai thùy, hoa màu trắng và thân rễ không phải dạng thân bò, nhưng khác ở kiểu phát triển thanh mảnh, phiến lá nhẵn nhụi, lưỡi bẹ với đỉnh thuôn tròn, lá bắc con nhỏ, không tàn rụi, thùy tràng hoa ở lưng tù, thùy bao phấn có lông tơ và quả có gờ.[1]

Chú thích

  1. ^ a b c Valukattil Ponnachan Thomas, Mamiyil Sabu & Vettathukattil Abdul Gafoor Muhammed Nissar, 2019. A New species of Amomum Roxb. (Zingiberaceae) from Nagaland, India. Taiwania 64(1): 9, doi:10.6165/tai.2019.64.9
  2. ^ Amomum nagamiense trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-1-2021.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q88964587
  • GBIF: 10804244
  • IPNI: 77195945-1
  • POWO: urn:lsid:ipni.org:names:77195945-1
  • WCSP: 533340


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến tông thực vật Alpinieae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s