Bill Skarsgård
Bill Skarsgård | |
---|---|
Skarsgård tại San Diego Comic-Con năm 2018 | |
Sinh | Bill Istvan Günther Skarsgård[1][2] 9 tháng 8, 1990 (34 tuổi) Vällingby, Thụy Điển |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2000-nay |
Cha mẹ | Stellan Skarsgård My Skarsgård |
Người thân | Alexander Skarsgård Gustaf Skarsgård Valter Skarsgård |
Bill Istvan Günther Skarsgård (phát âm tiếng Thụy Điển: [ˈbɪl ˈʂkɑːʂgoːɖ] ( nghe); sinh ngày 9 tháng 8 năm 1990) là một nam diễn viên người Thụy Điển.[3][4][5][6][7]
Sự nghiệp
Đời tư
Danh sách phim
Điện ảnh
Năm | Tên | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2000 | White Water Fury | Klasse | |
2007 | Spending the Night | Victor | |
2008 | Pigan brinner! | Tonårs-Nosferatu | |
Arn – The Kingdom at Road's End | Erik | ||
2009 | Kenny Begins | Pontus | |
2010 | I rymden finns inga känslor | Simon | |
Behind Blue Skies | Martin | ||
2011 | The Crown Jewels | Richard Persson | |
Simon & the Oaks | Simon | ||
2012 | Anna Karenina | Captain Machouten | |
2013 | Victoria | Otto | |
2016 | The Divergent Series: Allegiant | Matthew | |
A Stone Appears | Man | ||
2017 | Atomic Blonde | Merkel | |
Alteration | Alejandro | ||
It: Chapter One | It / Pennywise the Dancing Clown | ||
Battlecreek | Henry | ||
Moomins and the Winter Wonderland | Moomintroll | Lồng tiếng[8] | |
2018 | Assassination Nation | Mark | |
Deadpool 2 | Axel Cluney / Zeitgeist | ||
2019 | It: Chapter Two | It / Pennywise the Dancing Clown | |
2021 | Eternals | Kro | |
2022 | John Wick: Chapter 4 |
Truyền hình
Giải thưởng và đề cử
Năm | Tác phẩm được đề cử | Giải thưởng | Hạng mục | Kết quả | TK |
---|---|---|---|---|---|
2011 | Simple Simon | Guldbagge Awards | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | |
Young Artist Awards | Best Performance in an International Feature Film – Leading Young Actor | Đề cử | |||
2012 | Chính mình | Liên hoan phim quốc tế Berlin | Shooting Stars Award | Đoạt giải | |
2017 | It | Fright Meter Awards | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Seattle Film Critics Awards | Phản diện xuất sắc nhất | Đề cử | |||
2018 | It | Giải Sao Thổ | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đề cử | [9] |
Giải Điện ảnh của MTV | Phản diện xuất sắc nhất | Đề cử | [10] | ||
Teen Choice Awards | Choice Movie Villain | Đề cử |
Tham khảo
- ^ “Bill Skarsgård vill skrämma hela världen”. Metro. ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Bill: Jag har inget hem någonstans”. Aftonbladet. ngày 27 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
- ^ On my radar: Bill Skarsgård's cultural highlights; The Guardian, ngày 20 tháng 7 năm 2014
- ^ Lindholm, Peter (ngày 22 tháng 3 năm 2009). “Bill Skarsgård: Stellan är min största förebild”. Metro International. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Stellans exfru talar ut om missbruket”. Aftonbladet. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Stellan Skarsgård pappa igen - till en Kolbjörn”. Aftonbladet. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ Abramovitch, Seth (ngày 24 tháng 8 năm 2012). “Stellan Skarsgard, 61, Welcomes Baby Number 8”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Bill Skarsgard Joins Alicia Vikander in Voice Cast for 'Moomins' (Exclusive)”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
- ^ McNary, Dave (ngày 15 tháng 3 năm 2018). “'Black Panther,' 'Walking Dead' Rule Saturn Awards Nominations”. Variety. Variety Media, LLC. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
- ^ Nordyke, Kimberly (ngày 3 tháng 5 năm 2018). “MTV Movie & TV Awards: 'Black Panther,' 'Stranger Things' Top Nominations”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
Liên kết ngoài
Tìm hiểu thêm về Bill Skarsgård tại các dự án liên quan | |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Dữ liệu từ Wikidata |
- Bill Skarsgård trên IMDb
- Bill Skarsgård tại Kho dữ liệu Phim Thụy Điển
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|