Emotion (album của Carly Rae Jepsen)

Album phòng thu năm 2015 của Carly Rae JepsenBản mẫu:SHORTDESC:Album phòng thu năm 2015 của Carly Rae Jepsen
Emotion
Bìa tiêu chuẩn
Album phòng thu của Carly Rae Jepsen
Phát hành24 tháng 6 năm 2015 (2015-06-24)
Thu âm2013–15
Thể loại
  • Pop[1]
  • dance-pop[2]
  • synth-pop[3]
  • disco[4]
Thời lượng44:02
Hãng đĩa
  • 604
  • School Boy
  • Interscope
Sản xuất
  • Ariel Rechtshaid
  • Ben Romans
  • Carl Falk
  • Christopher J Baran
  • Dan Nigro
  • Dev Hynes
  • Greg Kurstin
  • Greg Wells
  • The High Street
  • Jeff Halatrax
  • Kyle Shearer
  • LULOU
  • Mattman & Robin
  • Peter Svensson
  • Rami Yacoub
  • Rostam Batmanglij
  • Shellback
  • Stint
  • Stargate
  • Wouter Janssen
  • Zachary Gray
Thứ tự album của Carly Rae Jepsen
Kiss: The Remix
(2013)
Emotion
(2015)
Emotion Remixed +
(2016)
Đĩa đơn từ Emotion
  1. "I Really Like You"
    Phát hành: 2 tháng 3 năm 2015
  2. "Run Away with Me"
    Phát hành: 17 tháng 7 năm 2015
  3. "Your Type"
    Phát hành: 9 tháng 11 năm 2015

Emotion (cách điệu: E•MO•TION) là album phòng thu thứ ba của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Canada Carly Rae Jepsen, phát hành ngày 24 tháng 6 năm 2015 bởi 604 Records, School Boy Records và Interscope Records.[5][6][7][8] Với mong muốn thay đổi phong cách âm nhạc bubblegum pop của album phòng thu trước Kiss (2012), Jepsen tìm thấy nguồn cảm hứng từ âm nhạc thập niên 1980 và alternative. Emotion đánh dấu việc nữ ca sĩ tập trung kiểm soát sáng tạo hơn với âm nhạc của đĩa hát, trong đó cô hợp tác với một nhóm những cộng tác viên chính thống và độc lập, bao gồm Sia, Mattman & Robin, Dev Hynes, Ariel Rechtshaid, Rostam Batmanglij, Greg Kurstin và Peter Svensson của The Cardigans. Đây là một bản thu âm kết hợp nhiều phong cách khác nhau, như dance-pop, synth-popdisco với nội dung đề cập đến tình yêu và sự lãng mạn, thể hiện sự khác biệt so với sự sôi nổi trong album trước và thay thế bằng những cảm xúc đen tối hơn, phức tạp hơn.

Sau khi phát hành, Emotion nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ gọi đây là một tác phẩm "pop hoàn hảo" về sự bắt tai, tính liên kết cao và quá trình sản xuất hiệu quả, mặc dù có nhiều ý kiến trái chiều xung quanh nội dung lời bài hát. Ngoài ra, album cũng lọt vào danh sách những album xuất sắc nhất năm và thập niên 2010 của nhiều ấn phẩm và tổ chức âm nhạc, bao gồm Billboard, PitchforkRolling Stones. Tuy nhiên, album chỉ gặt hái những thành công ít ỏi về mặt thương mại, ra mắt ở vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 16,153 đơn vị, trở thành đĩa hát thứ hai liên tiếp của Jepsen vươn đến top 20 tại đây. Tuy nhiên, Emotion đã trở thành tác phẩm thứ ba của nữ ca sĩ lọt vào top 10 ở Canada, và thậm chí còn bán chạy hơn ở Nhật Bản, ra mắt ở vị trí thứ tám với 12,189 bản và sau đó được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ) với số lượng tiêu thụ đạt 100,000 bản.

Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Emotion, trong đó đĩa đơn đầu tiên "I Really Like You" lọt vào top 5 ở nhiều thị trường lớn như Nhật Bản và Vương quốc Anh, đồng thời vươn đến top 40 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Hai đĩa đơn còn lại "Run Away with Me" và "Your Type" chỉ gặt hái những thành công hạn chế, tuy nhiên tác phẩm trước đã nhận được sự quan tâm trong những năm tiếp theo như một meme Internet. Để quảng bá album, Jepsen thực hiện chuyến lưu diễn thứ hai trong sự nghiệp Gimmie Love Tour từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016, bên cạnh việc tham gia với tư cách nghệ sĩ mở màn cho Hedley trong chuyến lưu diễn của họ Hello World Tour. Kể từ khi phát hành, Emotion đóng vai trò quan trọng với việc thay đổi hướng phát triển của Jepsen như một "con cưng indie", thu hút một lượng lớn người theo dõi mới cho cô.[9][10][11][12] Nữ ca sĩ còn phát hành EP Emotion: Side B (2016) để kỷ niệm một năm phát hành album với tám bài hát không được chọn cho dự án gốc.[13][14]

Danh sách bài hát

Bản tiêu chuẩn[15]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Run Away with Me"
  • Mattman & Robin
  • Shellback
  • Tim Blacksmith
  • Danny D.
4:11
2."Emotion"
  • Jepsen
  • Nate Campany
  • Ben Romans
  • Christopher J Baran
  • CJ Baran
  • Romans
3:17
3."I Really Like You"
  • Jepsen
  • J Kash
  • Peter Svensson
  • Svensson
  • Jeff Halatrax
3:24
4."Gimmie Love"
  • Jepsen
  • Larsson
  • Fredriksson
Mattman & Robin3:22
5."All That"
  • Rechtshaid
  • Hynes
4:38
6."Boy Problems"
Kurstin3:42
7."Making the Most of the Night"
  • Furler
  • Samuel Dixon
  • Emre Ramazanoglu
  • Danielle Haim
  • Alana Haim
  • Este Haim[a][16]
  • Jepsen
The High Street3:58
8."Your Type"
  • Falk
  • Yacoub
3:19
9."Let's Get Lost"
  • Jepsen
  • Baran
  • Romans
  • Baran
  • Romans
3:13
10."LA Hallucinations"
  • Zachary Gray
  • Ajay Bhattacharyya
  • Jepsen
  • Stint
  • Gray
3:04
11."Warm Blood"
Batmanglij4:13
12."When I Needed You"
  • Rechtshaid
  • Nigro[b]
3:41
Tổng thời lượng:44:02
Bản cao cấp[17]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Black Heart"
  • Jepsen
  • Greg Wells
  • E. Kidd Bogart
Wells2:56
14."I Didn't Just Come Here to Dance"
  • Jepsen
  • Zolfo
  • Cruz
  • LULOU
  • Wouter Janssen
  • LULOU
  • Wouter Janssen
3:39
15."Favourite Colour"
  • Jepsen
  • Larsson
  • Fredriksson
  • Crowe
Mattman & Robin3:29
Tổng thời lượng:54:06
Track bổ sung bản Target, cao cấp mở rộng và tại Nhật[18]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
16."Never Get to Hold You"
  • Jepsen
  • Campany
  • Kyle Shearer
  • Crowe
Shearer4:13
17."Love Again"
  • Jepsen
  • Campany
  • Baran
  • Crowe
Baran3:35
Tổng thời lượng:61:54
Track bổ sung tại Nhật[19]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."I Really Like You" (Liam Keegan Radio Edit)
  • Jepsen
  • Kash
  • Svensson
  • Svensson
  • Halatrax
  • Keegan[b]
3:09
Tổng thời lượng:65:03
Bản cao cấp tại Nhật – DVD đi kèm[20]
STTNhan đềThời lượng
1."I Really Like You" (video ca nhạc)3:30
2."I Really Like You" (hậu trường)4:23
3."Quá trình thực hiện E•MO•TION" (phim chiếu mạng phần 1)0:52
4."E•MO•TION – International EPK"9:23

Ghi chú

  • ^[a] Mặc dù được đề cập như 'The Trinity', tên những thành viên của ban nhạc Haim là những cái tên đằng sau bút danh.
  • ^[b] nghĩa là hỗ trợ sản xuất

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[21] 37
Album Bỉ (Ultratop Flanders)[21] 59
Album Bỉ (Ultratop Wallonia)[21] 54
Album Canada (Billboard)[22] 8
Album Hà Lan (MegaCharts)[21] 68
Album Đức (Offizielle Top 100)[21] 73
Album Ireland (IRMA)[23] 29
Album Nhật Bản (Oricon)[24] 8
Album New Zealand (Recorded Music NZ)[25] 35
Album Hàn Quốc (Gaon)[26] 65
Album Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[21] 45
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[21] 93
Album Anh Quốc (OCC)[27] 21
Hoa Kỳ Billboard 200[28] 16
Hoa Kỳ Top Tastemaker Albums (Billboard)[29] 3

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
Album Nhật Bản (Oricon)[30] 55

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Nhật Bản (RIAJ)[31] Vàng 100.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày Phiên bản Định dạng Hãng đĩa Nguồn
Nhật Bản 24 tháng 6, 2015
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
[8]
Toàn cầu 21 tháng 8, 2015 [32]
[17][33][34][35]
Hoa Kỳ
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
  • Target
  • CD
  • LP
[18]
Châu Âu 18 tháng 9, 2015
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
  • CD
  • Tải kĩ thuật số
  • LP
[36][37]
Nhiều 21 tháng 8, 2020
  • Tải kĩ thuật số
  • streaming
Cao cấp mở rộng [38]

Tham khảo

  1. ^ Goble, Corban (17 tháng 8 năm 2015). “Carly Rae Jepsen: Emotion”. Pitchfork. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ Franich, Darren (17 tháng 8 năm 2015). “Carly Rae Jepsen on the indie album 'no one will ever hear'”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016.
  3. ^ Barker, Andrew. “Album Review: Carly Rae Jepsen's 'Dedicated'”. Variety. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ Sheffield, Rob. “Rob Sheffield's 50 Best Songs of the 2010s”. Rolling Stone. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
  5. ^ “Carly Rae Jepsen Releases Brand-New Single 'I Really Like You' Today – Track Now Available Now From All Digital Partners” (press release). PR Newswire. 2 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ Wass, Mike (29 tháng 4 năm 2015). “Carly Rae Jepsen Talks About Working With Sia And Dev Hynes on New LP 'E·MO·TION'”. Idolator. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.[liên kết hỏng]
  7. ^ Lindner, Emilee (10 tháng 4 năm 2015). “Carly Rae Jepsen Just Dropped Her Album Title And It's Emotional”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ a b “カーリー・レイ・ジェプセン来日!4/14(火)「スッキリ!!」生出演決定!”. Universal Music Japan. 11 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ Kost, Ryan (10 tháng 2 năm 2016). “Carly Rae Jepsen finds new audience with 'Emotion'”. SFGate. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
  10. ^ Battan, Carrie (24 tháng 9 năm 2015). “Carly Rae Jepsen and the Rise of the "Mindie" Artist”. The New Yorker. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ Chang, Clio (26 tháng 8 năm 2016). “The Case for Carly Rae Jepsen”. New Republic. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ Sargent, Jordan (26 tháng 5 năm 2017). “Review: Carly Rae Jepsen's "Cut to the Feeling" Is Very Good”. Spin. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Carly Rae Jepsen Will Release 'E•MO•TION: Side B' to Celebrate One-Year Anniversary”. Spin. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ Nolfi, Joey (21 tháng 8 năm 2016). “Carly Rae Jepsen announces E•MO•TION: Side B”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ “Carly Rae Jepsen Shares 'Emotion' Release Date, Preps New Single”. Rolling Stone. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  16. ^ “ASCAP: Making the Most of the Night”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ a b “Carly Rae Jepsen "E·MO·TION" (Deluxe)”. iTunes. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  18. ^ a b “Carly Rae Jepsen - E•MO•TION - Target Exclusive: Target”. Target. 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ “iTunes – Music – Emotion by Carly Rae Jepsen”. iTunes Store. 3 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
  20. ^ “カーリー・レイ・ジェプセン”. Universal Music Japan. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
  21. ^ a b c d e f g “australian-charts.com - Carly Rae Jepsen - E•MO•TION”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  22. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập September 1, 2015.
  23. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 39, 2015". Chart-Track. IRMA. Truy cập September 25, 2015.
  24. ^ “CDアルバムランキング”. Oricon. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  25. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. 31 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  26. ^ “2015년 35주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. 27 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  27. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập September 26, 2015.
  28. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập September 1, 2015.
  29. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Top Tastemaker Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 31, 2021.
  30. ^ 年間アルバムヒットチャート 2015年(平成27年) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  31. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – カーリー・レイ・ジェプセン – エモーション” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2016. Chọn 2016年6月 ở menu thả xuống
  32. ^ “E.MO.TION JEPSEN, CARLY RAE”. JB Hi-Fi. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  33. ^ “iTunes - Music - E•MO•TION by Carly Rae Jepsen”. iTunes Store (AU). Apple Inc. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  34. ^ “iTunes - Music - E•MO•TION by Carly Rae Jepsen”. iTunes Store (BR). Apple Inc. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  35. ^ “Carly Rae Jepsen: E·MO·TION: Music”. ASIN B013GK5QSQ. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
  36. ^ “Emotion: Amazon.de: Musik”. Amazon.de. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  37. ^ “Emotion (Deluxe Edition): Amazon.de: Musik”. Amazon.de. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  38. ^ “Emotion (Deluxe Expanded Edition) by Carly Rae Jepsen”. Amazon Music. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài

  • Emotion trên Discogs (danh sách phát hành)
  • x
  • t
  • s
Danh sách đĩa nhạc  · Bài hát  · Giải thưởng và đề cử
Album phòng thu
  • Tug of War
  • Kiss
  • Emotion
  • Dedicated
  • Dedicated Side B
  • The Loneliest Time
  • The Loveliest Time
Album tổng hợp
Kiss: The Remix · Emotion Remixed +
Đĩa mở rộng
Curiosity · Emotion: Side B
Đĩa đơn
  • "Sunshine on My Shoulders"
  • "Tug of War"
  • "Bucket"
  • "Sour Candy"
  • "Call Me Maybe"
  • "Curiosity"
  • "Good Time"
  • "This Kiss"
  • "Tonight I'm Getting Over You"
  • "Take a Picture"
  • "I Really Like You"
  • "Run Away with Me"
  • "Your Type"
  • "Last Christmas"
  • "It Takes Two"
  • "Cut to the Feeling"
  • "Party for One"
  • "Now That I Found You"
  • "No Drug Like Me"
  • "Too Much"
  • "OMG"
  • "Let's Be Friends"
  • "It's Not Christmas Till Somebody Cries"
  • "Western Wind"
  • "Move Me"
  • "Beach House"
  • "Talking to Yourself"
  • "The Loneliest Time"
Đĩa đơn quảng bá
  • "Part of Your World"
  • "All That"
  • "First Time"
  • "Julien"
Bài hát khác
  • "Lalala (Remix)"
  • "Want You in My Room
Lưu diễn
Liên quan
Canadian Idol  · Josh Ramsay
  • Thể loại Thể loại