Gekijōban Bungaku Shōjo

Gekijōban Bungaku Shōjo
Áp phích phim tại Nhật Bản
Tiếng Nhật劇場版文学少女
HepburnGekijōban Bungaku Shōjo
Đạo diễnTada Shunsuke
Kịch bảnYamada Yuka
Cốt truyệnNomura Mizuki (tiểu thuyết)
Sản xuấtArinaga Masahito
Hashimoto Takeshi
Koike Katsumi
Suzuki Kenta
Takahata Yuichirō
Diễn viênHanazawa Kana
Irino Miyu
Hirano Aya
Mizuki Nana
Toyosaki Aki
Ono Daisuke
Itō Shizuka
Miyano Mamoru
Âm nhạcItō Masumi
Hãng sản xuất
Production I.G
Phát hànhPony Canyon
Công chiếu
  • 1 tháng 5 năm 2010 (2010-05-01)
Thời lượng
103 phút
Quốc gia Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Doanh thu59 triệu¥[1]

Gekijōban Bungaku Shōjo (劇場版文学少女, Gekijōban Bungaku Shōjo?) là phim hoạt hình anime Nhật Bản được đạo diễn bởi Tada Shunsuke và được sản xuất bởi hãng phim Production I.G để tri ân 10 năm thành lập nhà xuất bản Enterbrain. Phim dựa trên nội dung của light novel Cô gái văn chương của Nomura Mizuki và minh hoạ bởi Takeoka Miho. Phim được công chiếu tại các rạp phim ở Nhật Bản từ ngày 1 tháng 5 năm 2010[2] và sau đó phát hành đĩa Blu-ray và DVD vào ngày 27 tháng 8 năm 2010 bởi Pony Canyon. 2/3 phim sử dụng cốt truyện từ tập 5 (Người hành hương than khóc) và phần còn lại từ tập 8 (Nhà văn hướng về Chúa trời).

Cốt truyện

Cô gái văn chương xoay quanh cuộc sống sau khi vừa vào trường cao trung của nam sinh tên Inoue Konoha. Câu chuyện bắt đầu với lần đầu tiên cậu gặp một nữ sinh năm 3 tên Amano Tooko - chủ tịch câu lạc bộ Văn học. Tooko là một người rất yêu thích văn học và là Quái vật ăn sách. Tooko có thể ăn những câu chuyện bằng các ăn những cuốn sách. Sau đó, Konoha tham gia câu lạc bộ Văn học và hàng ngày viết truyện "tam đề" để làm món "điểm tâm" cho Tooko. Mỗi cuốn là một câu chuyện riêng biệt, nhưng tuyến nhân vật chính vẫn xuyên suốt cả bộ sách, và mỗi tập đều đan xen trong âm hưởng của một tác phẩm văn học nổi tiếng. Tohko có đặt một hòm thư trên cây để nhận tư vấn tình cảm. Đến một ngày, Tooko và Konoha phát hiện ra có một tờ giấy trong hòm thư, nhưng chỉ là một bức tranh nguệch ngoạc của con nít. Tohko nhận ra bức tranh là từ hình minh hoạ trong bài thơ của Miyazawa Kenji. Trong 5 ngày liên tục tiếp theo, Tohko phát hiện ra những tấm hình tương tự trong hòm thư, và đêm đó họ quyết định rình xem ai là chủ nhân của tấm hình. Và rồi, họ đi tìm Takeda Chia và Kotobuki Nanase - bạn chung lớp của Konoha. Cô ấy nói rằng những tấm hình đó là từ Asakura Miu. Tooko và Konoha tiếp tục cuốn theo những rắc rối và giải quyết chúng.

Phát hành

Phim điện ảnh anime Cô gái văn chương do hãng phim Production I.G và Hội đồng sản xuất Cô gái văn chương sản xuất, bao gồm: Enterbrain, Pony Canyon, T.O Entertainment, Lantis và Kadokawa Contents Gate. Kịch bản được viết bởi Yamada Yuka, thiết kế nhân vật bởi Matsumoto Keita, dựa trên thiết kế gốc trong tiểu thuyết của Takeoka Miho.[3] Đạo diễn nghệ thuật cho phim là Suzuki Michie và có 6 đạo diễn hoạt hình bao gồm: Kise Kazuya, Okuda Yōsuke, Sano Keiichi, Sekiguchi Kanami, Tezuka Kyōhei, và Yoshida Yūko. Âm nhạc được sản xuất bởi Itō Masumi,[3] cùng Mima Masafumi và Nakajima Toshihiko làm đạo diễn âm thanh. Cô gái văn chương ra mắt đĩa Blu-ray phiên bản giới hạn và DVD phiên bản giới hạn và thông thường tại Nhật Bản bởi Pony Canyon từ ngày 27 tháng 8 năm 2010.[3] Ca khúc chủ đề của phim mang tựa đề "Haruka na Hibi" (遥かな日々, tạm dịch: Những ngày xa cách ?) thể hiện bởi nhóm Eufonius; đĩa đơn được phát hành vào ngày 1 tháng 5 năm 2010 bởi Lantis.[4] Nhạc phim với tựa đề Musique du film được phát hành vào ngày 1 tháng 5 năm 2010 bởi Lantis.[5]

Tham khảo

  1. ^ “Top Anime Movies at Japanese Box Office: 2010”. Anime News Network. ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ Bungaku Shoujo, Haiyoru! Nyaru-Ani Promos Streamed”. Anime News Network. ngày 22 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ a b c “Blu-ray & DVD 劇場版文学少女” [Blu-ray & DVD Book Girl] (bằng tiếng Nhật). Enterbrain. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  4. ^ 遥かな日々 [Haruka na Hibi] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
  5. ^ “オリジナルサウンドトラック 〜追想音楽 Musique du film〜” [Original Soundtrack: Reminiscent Music Musique du film] (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Sản phẩm của Production I.G
Phim truyền hình
Thập niên 1990/
thập niên 2000
  • Blue Seed (1994-1995
  • Vampiyan Kids (2001-2002)
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex (2002-2005)
  • Sakigake!! Cromartie Kōkō (2003-2004)
  • Fūjin Monogatari (2004-2005)
  • Otogi Zoshi (2004-2005)
  • Ghost in the Shell: S.A.C. 2nd GIG (2004-2005)
  • Immortal Grand Prix (2005-2006)
  • Blood+ (2005-2006)
  • Le Chevalier D'Eon (2006-2007)
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex - Solid State Society (2006)
  • xxxHolic (2006-2008)
  • Seirei no Moribito (2007)
  • Reideen (2007)
  • Ghost Hound (2007-2008)
  • Ani*Kuri15 (2007-2008, sản xuất phim ngắn)
  • xxxHOLiC◆Kei (2008)
  • Toshokan Sensō (2008)
  • RD Sennō Chōsashitsu (2008)
  • World Destruction: Sekai Bokumetsu no Rokunin (2008)
  • Kemono no Sōja Erin (2009)
  • Higashi no Eden (2009)
  • Sengoku Basara (2009)
  • Kimi ni Todoke (2009-2011)
Thập niên 2010
  • Sengoku Basara Ni (2010)
  • Shoka (2010)
  • Moshidora (2011)
  • Bunny Drop (2011)
  • Yondemasuyo, Azazel-san (2011-2013)
  • Blood-C (2011)
  • Guilty Crown (2011-2015)
  • Kuroko no Basketball (2012-2015)
  • Shin Tennis no Ōjisama (2012)
  • Shining Hearts: Shiawase no Pan (2012)
  • Robotics; Notes (2012-2013)
  • Psycho-Pass (2012-2013)
  • Suisei no Gargantia (2012-2013)
  • Genshiken Nidaime (2013)
  • Daiya no Ace (2013-2015)
  • Haikyu!! (2014)
  • Ao Haru Ride (2014)
  • Broken Blade (2014)
  • Haikyu!! Second Season (2015-2016)
  • Junketsu no Maria (2015)
  • Ghost in the Shell: Arise Alternative Architecture (2015)
  • Shingeki! Kyojin Chūgakkō (2015)
  • Haikyuu!! Karasuno Koukou vs. Shiratorizawa Gakuen Koukou (2016)
  • Joker Game (2016)
  • Atom: The Beginning (2017)
  • Ballroom e Yōkoso (2017)
  • Mahōjin Guru Guru (2017)
  • Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These Kaikō (2018)
  • FLCL Progressive (2018, tập 1, 3–4, 6)
  • FLCL Alternative (2018)
  • Kaze ga Tsuyoku Fuiteiru (2018-2019)
  • Kabukichō Sherlock (2019-2020)
  • Psycho-Pass 3 (2019)
Thập niên 2020
Phim điện ảnh
Thập niên 1990/
thập niên 2000
  • Eiji (1990)
  • Kaze no Tairiku (1992)
  • Kidou Keisatsu Patlabor 2 the Movie (1989)
  • Ghost in the Shell (1995)
  • Shin Seiki Evangerion: Shi to Shinsei (1997, phần Shi[a])
  • Shin Seiki Evangelion Gekijō-ban: Ea/Magokoro o, Kimi ni (1997)
  • Akihabara Dennō Gumi: 2011-nen no Natsuyasumi (1999)
  • Jin-Roh (2000)
  • Blood: The Last Vampire (2000)
  • Sakura Taisen: Katsudou Shashin (2001)
  • Dead Leaves (2004)
  • Innocence (2004)
  • Tsubasa Chronicle: Tori Kago no Kuni no Himegimi (2005)
  • Tenis no Ōjisama: Futari no Samurai - The First Game (2005)
  • Tenis no Ōjisama: Futari no Samurai - The First Game (2005)
  • xxxHolic: Manatsu no Yoru no Yume (2005)
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex - Solid State Society (2006)
  • The Sky Crawlers (2008)
  • Tales of Vesperia: The First Strike (2009)
  • Hottarake no Shima: Haruka to Mahō no Kagami (2009)
  • Higashi no Eden: The King of Eden (2009)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
  • Psycho-Pass 3: First Inspector (2020)
  • BEM: Become Human (2020)
  • Ghost in the Shell: SAC_2045 Sustainable War (2021)
  • Fate/Grand Order: Shinsei Entaku Ryouiki Camelot 2 - Paladin; Agateram (2021)
  • Shika no Ō (2022)
  • Deemo: Sakura no Oto - Anata no Kanadeta Oto ga, Ima mo Hibiku (2022)
  • Loạt phim Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These - Gekitotsu (2022)
  • Loạt phim Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These - Sakubou (2022)
  • Rakudai Majo: Fuuka to Yami no Majo (2023)
  • Psycho-Pass: Providence (2023)
  • Hokkyoku Hyakkaten no Concierge-san (2023)
  • Kōkaku Kidōtai SAC_2045 Saigo no Ningen (2023)
  • Haikyu!! Gomi Suteba no Kessen (2024)
  1. ^ (Rebirth)
OVA
Thập niên 1980/
Thập niên 1990
  • Akai Kōdan Zillion: Utahime Yakyoku (1988)
  • Yagami-kun no Katei no Jijō (1990)
  • Shiawase no Katachi (1990-1991)
  • Video Girl Ai (1992)
  • Boku no Chikyū o Mamotte (1993-1994)
  • Dragon Half (1993)
  • Ryuseiki Gakusaver (1993-1994)
  • Fantasia (1993)
  • Boku no Chikyū o Mamotte: Alice kara, Rin Kun e (1994)
  • Bakuen Campus Guardress(1994)
  • B.B. Fish (1994)
  • Bronze: Zetsuai Since 1989 (1994)
  • Boku no Chikyū o Mamotte: Kiniro no Toki Nagarete (1995)
  • Tokumu Sentai Shinesman (1996)
  • Panzer Dragoon (1996)
  • Blue Seed Beyond (1996)
  • One Piece: Taose! Kaizoku Ganzack (1998)
Thập niên 2000/
Thập niên 2010
Thập niên 2020
ONA
  • The King of Fighters: Another Day (2005-2006)
  • Chocolate Underground (2008)
  • Next A-Class (2012)
  • Mō Hitotsu no Mirai o. (2013-2014)
  • Star Fox Zero: The Battle Begins (2016
  • Neo Yokio (2017)
  • Kodoku no Gourmet (2017-2018)
  • B The Beginning (2018)
  • Moshi Moshi, Terumi Desu (2018)
  • Holiday Love: Fūfukan Renai (2018))
  • Ultraman (2019-2023)
  • Sol Levante (2020)
  • Ghost in the Shell: SAC 2045 (2020-2022)
  • B The Beginning Succession (2021)
  • Star Wars: Visions (2021, tập "The Ninth Jedi")
  • Kimi ni Todoke 3rd Season (2024)
  • Terminator (2024)
  • BRZRKR (CTB)

Thể loại Thể loại

Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến phim anime này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s