Gemenefkhonsbak

Gemenefkhonsbak
Gem(e)nefkhons(u)bak
Bản vẽ của Flinders Petrie của một con dấu đọc là Shepeskare.[1]
Bản vẽ của Flinders Petrie của một con dấu đọc là Shepeskare.[1]
Vua của Tanis
Vương triềukhoảng năm 700 – khoảng năm 680 TCN[2]
Tiên vươngOsorkon IV (không trực tiếp)
Kế vịSehetepibenre Pedubast?
Tên ngai (Praenomen)
Shepeskare Irienre[3]
Šps-k3-Rˁ-jrj-n-Rˁ
Cao quý khi là ka của Ra, được tạo ra bởi Ra
M23L2
N5A50kAN5D4
n
Tên riêng
Gemenefkhonsubak
Gm n.f ḫ.n.sw b3k[4]
Khonsu đã tìm thấy cho bản thân một bầy tôi
G39N5
G28n
f
Aa1
n
M23G29
V31
Tên Horus
Sankhtawy
S-ˁnḫ-t3wj
Hai Vùng đất sống
G5
S29S34N19

Gemenefkhonsbak là một vị vua Ai Cập cổ đại của Tanis dưới thời vương triều thứ 25.

Tiểu sử

Có ít thông tin được biết đến về ông. Theo Kenneth Kitchen, ông đã cai trị Tanis từ khoảng năm 700 tới khoảng năm 680 TCN[2] một thời gian sau khi triều đại của vị pharaoh Tanit cuối cùng của vương triều thứ 22, Osorkon IV, kết thúc vào khoảng năm 716 TCN. Giống như nhiều vị tổng đốc khác của khu vực châu thổ sông Nile, ông đã tự xưng làm vua và sử dụng một tước hiệu hoàng gia.[5]

Vị vua kế vị ông là vua của Tanis có thể là Sehetepibenre Pedubast.[5]

Chứng thực

Chỉ có một vài công trình kỷ niệm có tên của ông được tìm thấy. Nổi bật nhất trong số đó là tấm bia đá viết bằng chữ thầy tu đến từ Heliopolis và ngày nay nằm tại Museo Egizio ở Turin; trên tấm bia đá này, nhà vua được miêu tả đang đâm một người ngoại quốc nằm dưới đất bằng ngọn giáo phía trước thần Osiris.[4] Theo Miroslav Verner, một con dấu hình bọ hung không rõ nguồn gốc xuất xứ được đọc là Shepeskare, mà vốn được Flinders Petrie quy cho thuộc về pharaoh Shepseskare của vương triều thứ Năm vào đầu thế kỷ thứ 20, thay vào đó có thể thuộc về Gemenefkhonsbak.[6]

Chú thích

  1. ^ Flinders Petrie: A History of Egypt, Volume I, 1902, p. 74 fig. 43, available online copyright-free
  2. ^ a b Kenneth Kitchen, The Third Intermediate Period in Egypt (1100–650 BC), 1996, Aris & Phillips Limited, Warminster, ISBN 0-85668-298-5, table 23B, although these dates are uncertain.
  3. ^ Jürgen von Beckerath, Handbuch der ägyptischen Königsnamen (= Münchner ägyptologische Studien, vol 46), Mainz am Rhein: Verlag Philipp von Zabern, 1999. ISBN 3-8053-2310-7, pp. 212–13
  4. ^ a b Serge Sauneron (1962), "Une stèle «égarée» du roi Gemnefkhonsoubak", Chronique d'Égipte 37, pp. 291−92
  5. ^ a b Kitchen, op. cit. § 357
  6. ^ Miroslav Verner (2000), Who was Shepseskara, and when did he reign?, in: Miroslav Bárta, Jaromír Krejčí (editors), Abusir and Saqqara in the Year 2000, Academy of Sciences of the Czech Republic, Oriental Institute, Prague, ISBN 80-85425-39-4, p. 582, available online Lưu trữ 2011-02-01 tại Wayback Machine.
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios