Hải quân Hoàng gia Anh
Hải quân Hoàng gia Anh | |
---|---|
Thành lập | 1546[1] |
Quốc gia | Anh Quốc[nb 1] |
Phân loại | Hải quân |
Chức năng | Hải chiến |
Quy mô | 31.906 thường xuyên 3.309 Khu bảo vệ hàng hải |
Bộ phận của | Dịch vụ Hải quân Hoàng gia |
Naval Staff Offices | Whitehall, Luân Đôn, Anh. |
Tên khác | Senior Service |
Khẩu hiệu | "Si vis pacem, para bellum"(tiếng Latinh) "Nếu bạn muốn hòa bình, hãy chuẩn bị trước chiến tranh" |
Colours | Đỏ và Trắng |
Hành khúc | "Heart of Oak" Playⓘ |
Hạm đội | 1 tàu chiến tuyến 2 tàu sân bay 10 tàu ngầm 2 bến tàu chiến đổ bộ 6 tàu khu trục 13 tuần phòng hạm 4 tàu tuần tra xa bờ 13 trục lôi hạm 18 tàu tuần tra nhanh 4 tàu thủy văn 1 tàu phá băng 1 tàu bị động |
Website | royalnavy |
Các tư lệnh | |
Chúa Đô đốc | Charles III |
Tổng Tham mưu trưởng Hải quân | Đô đốc Sir Ben Key KCB |
Phó Tổng Tham mưu trưởng Hải quân | Phó Đô đốc Martin ConnellCB |
Tham mưu trưởng Hải quân | Phó Đô đốc Andrew Burns |
Huy hiệu | |
White Ensign[nb 2] | |
Cờ Hải quân[nb 3] | |
Cờ hiệu | |
Màu Trung đoàn | |
Phi cơ sử dụng | |
Cường kích | Wildcat, F-35B Lightning II |
Tiêm kích | F-35B Lightning II |
Tuần tra | Wildcat, Merlin |
Trinh sát | Wildcat, Merlin, ScanEagle |
Huấn luyện | Tutor, Hawk |
Vận tải | Merlin, Dauphin |
Hải quân Hoàng gia Anh là lực lượng lâu đời nhất trong Lực lượng Vũ trang Anh. Từ đầu thế kỷ 18 đến giữa thế kỷ 20, Hải quân Anh là lực lượng hải quân lớn nhất và mạnh nhất trên thế giới, đóng vai trò chủ yếu trong việc thiết lập nên một Đế quốc Anh có sức mạnh vượt trội trong thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hải quân Hoàng gia có khoảng 900 tàu hoạt động. Trong Chiến tranh lạnh, nó đã thay đổi nhiệm vụ chính, trở thành lực lượng chống tàu ngầm, chống lại các tàu ngầm của Liên Xô. Khi Liên Xô tan rã, vai trò của nó trong thế kỷ 21 đã trở lại như ban đầu và tập trung vào hoạt động chủ yếu ở các vùng nước sâu trên toàn cầu.
Hải quân Hoàng gia Anh hiện nay, xét về trọng lượng của các hạm tàu, là lực lượng hải quân lớn thứ 2 trong NATO.[2] Hải quân Anh hiện có khoảng 91 hạm tàu đang hoạt động, gồm các tàu sân bay, tàu ngầm hạt nhân, các tàu chống mìn và các tàu tuần tra.
Các hạm đội
Xét về số lượng tàu và kích cỡ các tàu, Hải quân Hoàng gia đã bị suy yếu từ những năm 1960. Các số liệu sau, không tính tới việc tăng lên về mặt công nghệ hiện đại trong tàu hải quân, mà chỉ đưa ra sự suy giảm chung của các hạm đội.[3] Bảng sau là sự suy giảm về số lượng các tàu từ năm 1960.[4]
Năm[4] | Tàu ngầm | Tàu sân bay | Tàu tấn công | Tàu chiến mặt nước | Tàu phá mìn | Tàu tuần tiễu | Tổng | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng | SSBN | SSN | SS & SSK | Tổng | CV | CV(L) | Tổng | Tàu tuần dương | Destroyers | Frigate | |||||
1960 | 48 | 0 | 0 | 48 | 9 | 6 | 3 | 0 | 145 | 6 | 55 | 84 | 202 | ||
1965 | 47 | 0 | 1 | 46 | 6 | 4 | 2 | 0 | 117 | 5 | 36 | 76 | 170 | ||
1970 | 42 | 4 | 3 | 35 | 5 | 3 | 2 | 2 | 97 | 4 | 19 | 74 | 146 | ||
1975 | 32 | 4 | 8 | 20 | 3 | 1 | 2 | 2 | 72 | 2 | 10 | 60 | 43 | 14 | 166 |
1980 | 32 | 4 | 11 | 17 | 3 | 0 | 3 | 2 | 67 | 1 | 13 | 53 | 36 | 22 | 162 |
1985 | 33 | 4 | 14 | 15 | 4 | 0 | 4 | 2 | 56 | 0 | 15 | 41 | 45 | 32 | 172 |
1990 | 31 | 4 | 17 | 10 | 3 | 0 | 3 | 2 | 49 | 0 | 14 | 35 | 41 | 34 | 160 |
1995 | 16 | 4 | 12 | 0 | 3 | 0 | 3 | 2 | 35 | 0 | 12 | 23 | 18 | 32 | 106 |
2000 | 16 | 4 | 12 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 32 | 0 | 11 | 21 | 21 | 23 | 98 |
2005 | 15 | 4 | 11 | 0 | 3 | 0 | 3 | 2 | 28 | 0 | 9 | 19 | 16 | 26 | 90 |
2006 | 14 | 4 | 10 | 0 | 2 | 0 | 2 | 3 | 25 | 0 | 8 | 17 | 16 | 22 | 82 |
Vai trò hiện nay
Hiên nay Hải quân Hoàng gia Anh có nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của Vương quốc Anh cả trong và ngoài nước, thực hiện chính sách quốc phòng và chính sách đối ngoại của chính phủ Hoàng gia Anh. Hải quân Anh cũng đóng vai trò quan trọng trong sự đóng góp của Anh đối với NATO.[5]
Ghi chú
- ^
- Đế quốc Anh (cho đến khi 1707)
- Vương quốc Scotland (cho đến khi 1707)
- đế quốc Anh (1707 – Thế kỷ 20)
- ^ 1630–1707Middle Ages–17071707–1800
- ^ 1545–1606Middle Ages–16061606–1800
Tham khảo
- ^ Tittler, Robert; Jones, Norman L. (ngày 15 tháng 4 năm 2008). A Companion to Tudor Britain (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 193. ISBN 9781405137409.
- ^ “Chapter II: REGIONAL OVERVIEW AND CONTRIBUTIONS OF KEY ALLIES: Contributions of Selected NATO Allies”. Allied Contributions to the Common Defense: A Report to the United States Congress by the Secretary of Defense. United States Department of Defense. tháng 3 năm 2001. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2006.
- ^ Vice-Admiral Sir Jeremy Blackham (ngày 13 tháng 3 năm 2007). “The Royal Navy at the Brink” (PDF). 1. Royal United Services Institute. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2007. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ a b created from data found at “UK defence statistics”. MOD. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2007. and Conways All the World's Fighting Ships 1947–1995
- ^ “Joint operations”. Royal Navy. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2007.
Xem thêm
- Hải quân
- Danh sách hải quân
Liên kết ngoài
- Official Website of the Royal Navy Lưu trữ 2006-03-03 tại Wayback Machine
- The Navy List 2006 - list of all serving officers.
- Sea Your History Lưu trữ 2019-03-16 tại Wayback Machine Website from the Royal Naval Museum - Discover detailed information about the Royal Navy in the 20th century.
- Navy News - Royal Navy Newspaper
- UK Military News & Information Portal Lưu trữ 2014-05-11 tại Wayback Machine
- The Marine Society College of the Sea Lưu trữ 2006-10-08 tại Archive.today
- The service registers of Royal Naval Seamen 1873 - 1923
- Royal Navy in World War 1, Campaigns, Battles, Warship losses
- Royal Navy in World War 2, Campaigns, Battles, Warship losses
- Royal and Dominion Navies, Victoria Cross at Sea, 1940-45
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|