Hiển Đức Vương hậu

Hiển Đức Vương hậu
Vương hậu Triều Tiên
Vương thế tử tần nhà Triều Tiên
Tại vị1437 - 1441
Tiền nhiệmThuận tần Phụng thị
Kế nhiệmTrinh tần Hàn thị
Thông tin chung
Sinh17 tháng 4, 1418
An Đông
Mất10 tháng 8, 1441(1441-08-10) (23 tuổi)
Tư Thiện đường (資善堂), Đông Cung
An tángHiện lăng (顯陵)
Phu quânTriều Tiên Văn Tông
Hậu duệTriều Tiên Đoan Tông
Kính Huệ công chúa
Thụy hiệu
Hiển Đức tần
(顯德嬪)
Nhân Hiếu Thuận Huệ Hiển Đức Vương hậu
(仁孝順惠顯德王后)
Thân phụQuyền Chuyên
Thân mẫuHải Châu Thôi thị

Hiển Đức vương hậu (chữ Hán: 顯德王后; Hangul: 현덕왕후; 17 tháng 4, 1418 - 10 tháng 8, 1441), cũng gọi Hiển Đức tần (顯德嬪), là vương phi duy nhất, nhưng lại là chính thất thứ ba của Triều Tiên Văn Tông, bà hạ sinh ra người kế vị là Triều Tiên Đoan Tông.

Tiểu sử

Bà sinh vào năm Triều Tiên Thái Tông thứ 18 (1418), ngày 12 tháng 3 (tức ngày 17 tháng 4 dương lịch), xuất thân từ An Đông Quyền thị (安東權氏), con gái của Hoa Sơn Phủ viện quân Quyền Chuyên (權專), mẹ là Hải Ninh Phủ phu nhân Hải Châu Thôi thị (海州崔氏)[1].

Vào năm thứ 13 thời Triều Tiên Thế Tông (1431)[2][3], nhập Đông Cung làm Thừa huy (承徽), lại tấn thăng Lương đệ (良媛). Bà từng mang thai, và điều này khiến Thuần tần Phụng thị đố kị.

Sau khi Phụng tần bị phế, Thế Tông năm thứ 19 (1437), Lương đệ Quyền thị tấn thăng Thế tử tần. Bà tuy ở vị trí cao, xuất thân danh giá, nhưng lại có hành xử đoan trang, kính cẩn lại nhân từ nên được Thế tử và Chiêu Hiến vương hậu yêu thích.

Vào năm Thế Tông thứ 23 (1441), ngày 23 tháng 7 (tức ngày 10 tháng 8 dương lịch), Thế tử tần Quyền thị sinh hạ nguyên tôn, chính là Triều Tiên Đoan Tông tương lai thì qua đời ở Tư Thiện đường (資善堂), hưởng thọ 24 tuổi. Lưu lại một con trai (Đoan Tông) và một con gái (Kính Huệ công chúa).

Thế Tông thương xót con dâu, ban thụy hiệuHiển Đức tần (顯德嬪). Sau khi Văn Tông lên ngôi, truy tặng làm Hiển Đức vương hậu. Năm Đoan Tông thứ 2 (1454), tặng thêm thụy hiệu là Nhân Hiếu Thuận Huệ Hiển Đức vương hậu (仁孝順惠顯德王后).

Vào thời Triều Tiên Thế Tổ, do liên lụy sự việc của Đoan Tông, Quyền thị bị phế làm thứ nhân. Đến đời Triều Tiên Trung Tông mới khôi phục, táng vào Hiện lăng (顯陵).

Tham khảo

  1. ^ 《東學寺魂記釋》、《莊陵史補》
  2. ^ 《世宗實錄》記載顯德王后權氏生於永樂戊戌年三月壬申日,換算後應為明永樂十六年三月二十二日;然而在顯陵表卻記載權氏生於三月十二日,說法不一,待查證中。
  3. ^ 《世宗實錄》93卷,世宗23年(1441年)9月21日紀錄三
  • x
  • t
  • s
Danh sách các Vương hậu nhà Triều Tiên
Triều Tiên Vương hậu
(từ Thái Tổ đến Minh Tông)
Thái Tổ
Định Tông
Thái Tông
Thế Tông
Đoan Tông
Thế Tổ
Duệ Tông
Thành Tông
Yên Sơn Quân
Trung Tông
Nhân Tông
Minh Tông
Triều Tiên Vương hậu
(Từ Tuyên Tổ đến Cao Tông)
Tuyên Tổ
Quang Hải Quân
Nhân Tổ
Hiếu Tông
Hiển Tông
Túc Tông
Cảnh Tông
Anh Tổ
Chính Tổ
Thuần Tổ
Hiến Tông
Triết Tông
Cao Tông
Truy phong Vương hậu
Mục Tổ
Hiếu Cung Vương hậu Lý thị
Dực Tổ
Trinh Thục Vương hậu Thôi thị
Độ Tổ
Kính Thuận Vương hậu Phác thị
Hoàn Tổ
Ý Huệ Vương hậu Thôi thị
Thái Tổ
Văn Tông
Hiển Đức Vương hậu Quyền thị
Đức Tông
Duệ Tông
Tuyên Tổ
Cung Thánh Vương hậu Kim thị1
Nguyên Tông
Nhân Hiến Vương hậu Cụ thị
Cảnh Tông
Đoan Hiến Vương hậu Thẩm thị
Chân Tông
Hiếu Thuần Vương hậu Triệu thị
Trang Tổ
Dực Tông
Chú thích: 1 Bị phế vị khi còn sống hoặc bị tước tư cách Vương hậu ở đời sau. 2 Bị phế vị hiệu, sau được khôi phục. 3Kế thất của Thái Tổ là Nguyên thị, phá lệ phong làm Thành phi, sau khi qua đời không an táng theo lễ Vương phi. 4Sủng thiếp của Túc Tông là Trương thị, từng làm Vương phi nhưng sau bị phế.