Leucojum aestivum
Leucojum aestivum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocot |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Amaryllidaceae |
Chi (genus) | Leucojum |
Loài (species) | L. aestivum |
Danh pháp hai phần | |
Leucojum aestivum L. 1759 | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
|
Leucojum aestivum là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1759.[2]
Đặc điểm
Leucojum aestivum còn được ví như "Bông tuyết mùa hè", vì hoa có màu trắng tinh khôi, cúi đầu xuống đất hình chiếc chuông với những chiếc vòi có đầu màu xanh lá, lủng lẳng và khá cứng cáp.
Loài cây này thường nở hoa vào mùa xuân, nở từ 4 - 8 bông. Đặc biệt, những bông hoa còn có mùi thơm socola nhẹ nhàng.
Chúng cao tới 14 - 18 inch (35 - 45 cm), khá dễ trồng, phát triển tốt trong đất giàu hữu cơ, độ ẩm trung bình, thoát nước tốt và có bóng râm 1 phần.[3]
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
- Tư liệu liên quan tới Leucojum aestivum tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Leucojum aestivum tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Leucojum aestivum”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
Bài viết liên quan đến phân họ thực vật Amaryllidoideae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|