Linh dương Heuglin

Linh dương Heuglin
Tranh minh họa linh dương Heuglin của Philip Sclater trong quyển The Book of Antelopes (1894)
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Họ: Bovidae
Phân họ: Antilopinae
Chi: Eudorcas
Loài:
E. tilonura
Danh pháp hai phần
Eudorcas tilonura
(Heuglin, 1863)
Vùng phân bố của loài linh dương Heuglin

Linh dương Heuglin (danh pháp khoa học: Eudorcas tilonura), còn được gọi là linh dương Eritrea, là một loài linh dương được tìm thấy tại phía đông sông Nile ở Eritrea, Ethiopia và Sudan. Các nhà khoa học xem chúng là một phân loài của linh dương trán đỏ (E. rufifrons) hoặc cùng loài với linh dương Thomson (E. thomsonii) và linh dương Mongalla (E. albonotata) trong quá khứ. Loài linh dương nhỏ nhắn này có chiều cao ngang vai là 67 cm (26 in) và nặng từ 15 đến 35 kg (33 đến 77 lb), với bộ lông màu nâu sẫm cùng một sọc đỏ sẫm ở hai bên sườn, ngoại trừ phần dưới bụng và phần mông có màu trắng. Sừng của linh dương Heuglin hiện diện ở cả hai giống đực và cái, với chiều dài từ 15 đến 35 cm (5,9 đến 13,8 in).

Hiện nay, con người vẫn còn rất mơ hồ về tập tính lẫn khía cạnh sinh thái học của loài linh dương Heuglin này. Chúng thường sống đơn độc hoặc theo đàn từ hai đến bốn con, chủ yếu nhai, gặm cỏ. Chu kỳ mang thai của chúng kéo dài gần sáu tháng đến khi linh dương con được sinh ra. Linh dương Heuglin chủ yếu sống trong các khu vực rộng lớn như thảo nguyên, đồng cỏ khô và những vùng đất đầy bụi rậm gai ở độ cao 1.400 m (4.600 ft) so với mực nước biển. Việc môi trường sống ngày càng bị thu hẹp cùng vấn nạn săn bắt trái phép để lấy thịt đang là mối đe dọa lớn đối với sự sinh tồn của những con linh dương này. Số lượng cá thể của chúng có xu hướng giảm 20% trong khoảng chín năm kể từ 2008. Tính đến năm 2016, chỉ có 2.500 đến 3.500 cá thể tồn tại trong các nhóm nhỏ, sống phân tán, nhưng chưa đầy 2.500 trong số này là những cá thể trưởng thành. Vì lý do này, linh dương Heuglin được phân loại là một trong những loài có nguy cơ tuyệt chủng trong sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN).

Phân loại học

Năm 1863, nhà thám hiểm và nhà điểu học người Đức Theodor von Heuglin lần đầu tiên mô tả loài linh dương Heuglin dựa trên mô tả của mình về một mẫu vật từ vùng đồng bằng gần Ain-Saba ở Bogosland, Abyssinia (Đế quốc Ethiopia). Ông cùng nhiều tác giả khác sau này đã xem loài này là một phân loài của linh dương trán đỏ (Eudorcas rufifrons) hoặc cùng loài với linh dương Thomson (E. thomsonii) và linh dương Mongalla (E. albonotata).[2][3][4] Vào năm 2013, nhà sinh vật học Colin Groves chính thức phân loại linh dương Heuglin là một loài độc lập. Nhiều nhà khoa học, tác giả sau đó cũng dựa vào nghiên cứu này của Groves.[1][5]

Đặc điểm

Linh dương Heuglin nhỏ hơn đáng kể và có đặc điểm dị hình giới tính ít hơn nhiều so với các loài linh dương khác. Cả con đực và con cái đều có sừng ngắn hơn và mỏng hơn. Chiều dài đầu và thân lần lượt là 55 và 120 cm (22 và 47 in), chiều cao ngang vai khoảng 67 cm (26 in). Con đực nặng từ 20 đến 35 kg (44 đến 77 lb), con cái nặng từ 15 đến 25 kg (33 đến 55 lb).[6][7] Linh dương Heuglin có bộ lông màu nâu sẫm, ngoại trừ phần dưới bụng và mông có màu trắng. Ngoài ra, chúng còn có một sọc đỏ sẫm trên sườn và phần giữa mặt sậm màu hơn xung quanh khuôn mặt với nhiều vòng trắng quanh mắt. Linh dương Heuglin có hai sừng, mỗi chiếc có chiều dài dao động từ 22–35 cm (8,7–13,8 in) với con đực và 15–25 cm (5,9–9,8 in) với con cái. Đỉnh chóp của mỗi chiếc sừng hướng vào nhau. Hai gốc sừng cách nhau 11,9–17,3 cm (4,7–6,8 in), hai đỉnh chóp của sừng cách nhau 4,1–9,4 cm (1,6–3,7 in).[4][6] Con cái có sừng thẳng và mảnh khảnh hơn so với con đực. Đuôi của chúng có chiều dài từ 15 đến 27 cm (5,9 đến 10,6 in), đỏ chót ở gốc và đen dần theo chiều từ gốc đến đỉnh đuôi. Hơn thế nữa, những chiếc đuôi của loài này nhỏ hơn và có màu thẫm hơn so với linh dương đầu đỏ và mũi không có vết đốm. Khu vực phân bố của chúng nằm rải rác, nhiều địa điểm trùng với nơi sinh sống của linh dương Ai Cập. Tuy vậy, vẫn có thể phân biệt hai loài này dựa vào đặc điểm sọc màu của chúng. Cụ thể, sọc đỏ ở mạn sườn linh dương Ai Cập có màu sáng hơn. Ở những vùng khác như Tây Nam Eritrea, những con linh dương Soemmerring lớn hơn và nhạt màu hơn chia sẻ khu vực sinh sống của mình với linh dương Heuglin, với đặc điểm phân biệt là chúng có những chiếc sừng ngắn, nặng, cong về phía sau, đỉnh sừng nhọn hướng vào trong, mông trắng và đuôi có lông ngắn màu trắng.[6][7][8]

Sinh thái học và tập tính

Linh dương Heuglin sống một cuộc đời đơn độc hoặc tạo lập thành nhóm từ hai đến bốn cá thể. Vào những thời điểm nóng nhất trong ngày, chúng nạo đất để tạo ra các vị trí nghỉ ngơi dưới những rặng cây bụi hay cây tán rộng, chẳng hạn như cây Balanites aegyptiacathảo nguyênVachellia nubica ở vùng cây bụi. Các nhóm linh dương cũng có thể nghỉ ngơi trong các khu vực nông hơn trong khoảng thời gian dài, dựa vào số lượng các đống phân ngày càng tăng trong các khu vực này. Loài này có một tập tính lãnh thổ đặc biệt mà ít người biết đến, trong đó con đực đánh dấu lãnh thổ bằng một đống phân gần với hàng rào bao quanh khu vực của chúng. Trước tiên, chúng sẽ ngửi và cào đất quanh khu vực gần đó, đến khi lựa chọn vị trí thích hợp, chúng sẽ thải các chất bài tiết ra đó. Các tuyến lệ cũng được sử dụng để đánh dấu lãnh thổ. Linh dương Heuglin ăn cỏ tương tự như các loài động vật chăn thả khác. Mặc dù có thể tồn tại trong thời gian dài mà không cần nước, loài linh dương này vẫn phụ thuộc nhiều vào nước hơn các loài linh dương khác trong phạm vi của chúng. Quá trình giao hợp kéo dài trong vài giây, con đực đứng thẳng trên hai chi sau và tiến hành giao phối. Thời gian mang thai không cố định, kéo dài từ 184 đến 189 ngày. Hầu hết các ca sinh nở đều diễn ra vào mùa mưa. Linh dương con mới sinh có thể là mục tiêu đe dọa của chó rừng hoặc linh cẩu. Tuy nhiều quan sát đã được đưa ra, nhưng người ta vẫn biết rất ít về khía cạnh sinh thái lẫn tập tính của loài động vật này.[6][8]

Môi trường sống và sự phân bố

Phạm vi phân bố chủ yếu của linh dương Heuglin là vùng đất phía đông sông Nile, vùng núi Itbay, Đông Nam Ai Cập, Đông Bắc Sudan cũng như vùng đồi ở Tây Bắc Ethiopia và phía Tây Eritrea. Linh dương Heuglin ưa thích các khu vực mở, rộng lớn như thảo nguyên, đồng cỏ khô và miền đất bụi rậm gai có độ cao lên đến 1.400 m (4.600 ft). Người ta biết rất ít về số lượng cá thể cũng như tình trạng của loài linh dương này.[1][8] Có số liệu cho thấy số lượng cá thể đã giảm mạnh ở Eritrea. Tuy nhiên, vào năm 2019, Cơ quan Lâm nghiệp và Sự sống hoang dã của Eritrea chính thức tuyên bố phát hiện linh dương Heuglin một lần nữa ở quốc gia này trong tiểu khu Dige (Vùng Gash-Barka). Trước đó, lần cuối cùng một con linh dương được báo cáo xuất hiện là đã từ thời cai trị của Ý ở Eritrea (thế kỷ 19 đến 20).[9][10]

Đe dọa và bảo tồn

Sách đỏ của IUCN phân loại linh dương Heuglin là loài có nguy cơ tuyệt chủng. Theo IUCN, số lượng cá thể loài này có thể đã giảm tới 20% trong khoảng chín năm sau năm 2008. Tính đến năm 2016, chỉ có 2.500 đến 3.500 cá thể ở trong các nhóm nhỏ sống phân tán, với ít hơn 2.500 cá thể trưởng thành. Loài linh dương này đang bị mất môi trường sống nghiêm trọng do chăn thả quá mức, nạn phá rừng, mở rộng nông nghiệp cũng như hạn hán. Ngoài ra, việc săn bắn trái phép để lấy thịt cũng là một mối đe dọa lớn. Linh dương Heuglin cũng từng xuất hiện ở một số khu vực được bảo vệ: Khu bảo tồn thiên nhiên Gash-Setit ở Eritrea, Vườn quốc gia Kafta Sheraro hoặc có thể là Vườn quốc gia Alatash ở Ethiopia, Vườn quốc gia Dinder ở Sudan.[1] Nhà bảo tồn sinh thái loài linh dương Rod East lưu ý rằng quần thể linh dương Heuglin trong Vườn quốc gia Dinder đang bị đe dọa do săn bắn, đặc biệt là vào mùa mưa khi các loài động vật thường xuyên vượt ra biên giới của Vườn. Ngoài ra, vào mùa khô, những người chăn nuôi lạc đà thường xâm phạm khu vực này và để động vật của mình gặm cỏ trên các thảm thực vật, tước đoạt thức ăn cùng nơi nghỉ ngơi của loài linh dương Heuglin.[11]

Tham khảo

  1. ^ a b c d IUCN SSC Antelope Specialist Group (2017). “Eudorcas tilonura”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T8991A50188182. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T8991A50188182.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Gentry, A. W. (1972). “Genus Gazella”. Trong Meester, J.; Setzer, H. W. (biên tập). The Mammals of Africa: An Identification Manual. Washington, D. C.: Smithsonian Institution Press. tr. 85–93.
  3. ^ Grubb, P. (2005). “Order Artiodactyla”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản thứ 3). Johns Hopkins University Press. tr. 679. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  4. ^ a b Groves, C. P. (1969). “On the smaller gazelles of the genus Gazella de Blainville, 1816” (PDF). Zeitschrift für Säugetierkunde. 34 (1): 38–60. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.
  5. ^ Macdonald, D. W. “Genus Eudorcas Ring-horned gazelles”. Trong Kingdon, J.; Happold, D.; Hoffmann, M.; Butynski, T.; Happold, M.; Kalina, J. (biên tập). Mammals of Africa. VI–Hippopotamuses, Pigs, Deer, Giraffe and Bovids. Bloomsbury. tr. 356–357. ISBN 978-1-4081-8994-8.
  6. ^ a b c d Castelló, J. R. (2016). “Heuglin's gazelle (Eudorcas tilonura)”. Bovids of the World: Antelopes, Gazelles, Cattle, Goats, Sheep, and Relatives. Princeton: Princeton University Press. tr. 112–113. ISBN 978-0-691-16717-6.
  7. ^ a b Groves, C. P.; Grubb, P. (2011). “Eudorcas tilonura”. Ungulate Taxonomy. Baltimore: Johns Hopkins University Press. tr. 175. ISBN 978-1-4214-0093-8.
  8. ^ a b c Hashim, I. M. “Eudorcas tilonura Heuglin's gazelle”. Trong Kingdon, J.; Happold, D.; Hoffmann, M.; Butynski, T.; Happold, M.; Kalina, J. (biên tập). Mammals of Africa. VI–Hippopotamuses, Pigs, Deer, Giraffe and Bovids. Bloomsbury. tr. 359–361. ISBN 978-1-4081-8994-8.
  9. ^ “Forestry and Wild Life Authority rediscovers 'Eritrean gazelle'”. Shabait. Ministry of Information, Eritrea. ngày 29 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ “La gazelle de Heuglin observée en Erythrée, une première depuis des décennies” [Heuglin's gazelle observed in Eritrea, a first for decades]. Radio France Internationale (RFI) Afrique (bằng tiếng Pháp). ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ East, R.; IUCN/SSC Antelope Specialist Group (1999). “Red-fronted gazelle Gazella rufifrons Gray, 1846” (PDF). African Antelope Database 1998. Gland: IUCN. tr. 250. ISBN 2-8317-0477-4. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.
  • x
  • t
  • s
Những loài thuộc bộ Artiodactyla (bộ Guốc chẵn) còn tồn tại
Phân bộ Ruminantia (động vật nhai lại)
Antilocapridae
Antilocapra
  • Linh dương sừng nhánh (A. americana)
Giraffidae
Okapia
  • Hươu đùi vằn (O. johnstoni)
Giraffa
  • Hươu cao cổ (G. camelopardalis)
Moschidae
Moschus
  • Hươu xạ An Huy (M. anhuiensis)
  • Hươu xạ lùn (M. berezovskii)
  • Hươu xạ núi cao (M. chrysogaster)
  • Hươu xạ Kashmir (M. cupreus)
  • Hươu xạ đen (M. fuscus)
  • Hươu xạ Himalaya (M. leucogaster)
  • Hươu xạ Siberia (M. moschiferus)
Tragulidae
Hyemoschus
  • Cheo cheo nước (H. aquaticus)
Moschiola
  • Cheo cheo đốm Ấn Độ (M. indica)
  • Cheo cheo sọc vàng (M. kathygre)
  • Cheo cheo đốm Sri Lanka (M. meminna)
Tragulus
  • Hươu chuột Java (T. javanicus)
  • Cheo cheo Nam Dương (T. kanchil)
  • Hươu chuột lớn (T. napu)
  • Hươu chuột Philippines (T. nigricans)
  • Cheo cheo Việt Nam (T. versicolor)
  • Hươu chuột Williamson (T. williamsoni)
Cervidae
Họ lớn liệt kê ở dưới
Bovidae
Họ lớn liệt kê ở dưới
Họ Cervidae (hươu nai)
Cervinae
Muntiacus
  • Mang Ấn Độ (M. muntjak)
  • Mang Reeves (M. reevesi)
  • Mang đầu lông (M. crinifrons)
  • Mang Fea (M. feae)
  • Mang vàng Borneo (M. atherodes)
  • Mang Roosevelt (M. rooseveltorum)
  • Mang Cống Sơn (M. gongshanensis)
  • Mang Vũ Quang (M. vuquangensis)
  • Mang Trường Sơn (M. truongsonensis)
  • Mang lá (M. putaoensis)
  • Mang Sumatra (M. montanus)
  • Mang Pù Hoạt (M. puhoatensis)
Elaphodus
  • Hươu mũ lông (E. cephalophus)
Dama
  • Hươu hoang (D. dama)
  • Hươu hoang Ba Tư (D. mesopotamica)
Axis
  • Hươu đốm (A. axis)
Rucervus
  • Hươu đầm lầy Ấn Độ (R. duvaucelii)
Panolia
  • Nai cà tông (P. eldii)
Elaphurus
  • Hươu Père David (E. davidianus)
Hyelaphus
  • Hươu vàng (H. porcinus)
  • Hươu đảo Calamian (H. calamianensis)
  • Hươu đảo Bawean (H. kuhlii)
Rusa
  • Nai (R. unicolor)
  • Nai nhỏ Indonesia (R. timorensis)
  • Hươu nâu Philippines (R. mariannus)
  • Hươu đốm đảo Visayas (R. alfredi)
Cervus
  • Hươu đỏ (C. elaphus)
  • Nai sừng xám (C. canadensis)
  • Hươu môi trắng (C. albirostris)
  • Hươu sao (C. nippon)
Capreolinae
Alces
  • Nai sừng tấm Á-Âu (A. alces)
Hydropotes
  • Hươu nước (H. inermis)
Capreolus
  • Hoẵng châu Âu (C. capreolus)
  • Hoẵng Siberia (C. pygargus)
Rangifer
  • Tuần lộc (R. tarandus)
Hippocamelus
  • Taruca (H. antisensis)
  • Huemul (H. bisulcus)
Mazama
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ (M. americana)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ (M. bororo)
  • Hươu sừng ngắn Merida (M. bricenii)
  • Hươu sừng ngắn thân lùn (M. chunyi)
  • Hươu sừng ngắn lông xám (M. gouazoubira)
  • Hươu sừng ngắn thân bé (M. nana)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Amazon (M. nemorivaga)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán (M. pandora)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador (M. rufina)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ (M. temama)
Ozotoceros
  • Hươu đồng cỏ Nam Mỹ (O. bezoarticus)
Blastocerus
  • Hươu đầm lầy Nam Mỹ (B. dichotomus)
Pudu
  • Hươu pudú phía bắc (P. mephistophiles)
  • Hươu pudú phía nam (P. pudu)
Odocoileus
  • Hươu đuôi trắng (O. virginianus)
  • Hươu la (O. hemionus)
Họ Bovidae (trâu bò)
Cephalophinae
Cephalophus
  • Linh dương hoẵng Abbott (C. spadix)
  • Linh dương hoẵng Ader (C. adersi)
  • Linh dương hoẵng nâu đỏ (C. dorsalis)
  • Linh dương hoẵng đen (C. niger)
  • Linh dương hoẵng trán đen (C. nigrifrons)
  • Linh dương hoẵng Brooke (C. brookei)
  • Linh dương hoẵng Harvey (C. harveyi)
  • Linh dương hoẵng Jentink (C. jentinki)
  • Linh dương hoẵng Ogilby (C. ogilbyi)
  • Linh dương hoẵng Peters (C. callipygus)
  • Linh dương hoẵng sườn đỏ (C. rufilatus)
  • Linh dương hoẵng đỏ (C. natalensis)
  • Linh dương hoẵng Ruwenzori (C. rubidis)
  • Linh dương hoẵng Weyns (C. weynsi)
  • Linh dương hoẵng bụng trắng (C. leucogaster)
  • Linh dương hoẵng chân trắng (C. crusalbum)
  • Linh dương hoẵng lưng vàng (C. Sylvicultor)
  • Linh dương hoẵng ngựa vằn (C. zebra)
Philantomba
  • Linh dương hoẵng lam (P. monticola)
  • Linh dương hoẵng Maxwell (P. maxwellii)
  • Linh dương hoẵng Walter (P. walteri)
Sylvicapra
  • Linh dương hoẵng thông thường (S. grimmia)
Hippotraginae
Hippotragus
  • Linh dương lang (H. equinus)
  • Linh dương đen Đông Phi (H. niger)
Oryx
  • Linh dương sừng thẳng Đông Phi (O. beisa)
  • Linh dương sừng kiếm (O. dammah)
  • Linh dương Gemsbok (O. gazella)
  • Linh dương sừng thẳng Ả Rập (O. leucoryx)
Addax
  • Linh dương Addax (A. nasomaculatus)
Reduncinae
Kobus
  • Linh dương đồng cỏ Upemba (K. anselli)
  • Linh dương nước (K. ellipsiprymnus)
  • Linh dương Kob (K. kob)
  • Linh dương đồng cỏ phương nam (K. leche)
  • Linh dương đồng cỏ sông Nile (K. megaceros)
  • Linh dương Puku (K. vardonii)
Redunca
  • Linh dương lau sậy phía nam (R. arundinum)
  • Linh dương lau sậy miền núi (R. fulvorufula)
  • Linh dương lau sậy Bohor (R. redunca)
Aepycerotinae
Aepyceros
  • Linh dương Impala (A. melampus)
Peleinae
Pelea
  • Linh dương xám sừng ngắn (P. capreolus)
Alcelaphinae
Beatragus
  • Linh dương Hirola (B. hunteri)
Damaliscus
  • Common tsessebe (D. lunatus)
  • Bontebok (D. pygargus)
Alcelaphus
  • Hartebeest (A. buselaphus)
Connochaetes
  • Linh dương đầu bò đen (C. gnou)
  • Linh dương đầu bò xanh (C. taurinus)
Pantholopinae
Pantholops
  • Linh dương Tây Tạng (P. hodgsonii)
Caprinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Bovinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Antilopinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Họ Bovidae (phân họ Caprinae - dê cừu)
Ammotragus
  • Cừu Barbary (A. lervia)
Arabitragus
  • Dê núi sừng ngắn Ả Rập (A. jayakari)
Budorcas
  • Linh ngưu (B. taxicolor)
Capra
  • Dê hoang dã (C. aegagrus)
  • Dê nhà (C. aegagrus hircus)
  • Sơn dương Tây Kavkaz (C. caucasia)
  • Sơn dương Đông Kavkaz (C. cylindricornis)
  • Sơn dương Markhor (C. falconeri)
  • Dê núi Alps (C. ibex)
  • Dê núi Nubia (C. nubiana)
  • Dê núi Iberia (C. pyrenaica)
  • Dê núi Siberia (C. sibirica)
  • Dê núi Walia (C. walie)
Capricornis
  • Tỳ linh Nhật Bản (C. crispus)
  • Tỳ linh Đài Loan (C. swinhoei)
  • Tỳ linh Sumatra (C. sumatraensis)
  • Tỳ linh lục địa (C. milneedwardsii)
  • Tỳ linh đỏ (C. rubidus)
  • Tỳ linh Himalaya (C. thar)
Hemitragus
  • Dê núi sừng ngắn Himalaya (H. jemlahicus)
Naemorhedus
  • Ban linh đỏ (N. baileyi)
  • Ban linh đuôi dài (N. caudatus)
  • Ban linh Himalaya (N. goral)
  • Ban linh Trung Hoa (N. griseus)
Oreamnos
  • Dê núi Bắc Mỹ (O. americanus)
Ovibos
  • Bò xạ hương (O. moschatus)
Nilgiritragus
  • Dê núi sừng ngắn Nilgiri (N. hylocrius)
Ovis
  • Cừu Argali (O. ammon)
  • Cừu (O. aries)
  • Cừu sừng lớn (O. canadensis)
  • Cừu sừng mảnh (O. dalli)
  • Cừu Mouflon (O. musimon)
  • Cừu tuyết (O. nivicola)
  • Cừu Urial (O. orientalis)
Pseudois
  • Cừu Bharal (P. nayaur)
Rupicapra
  • Sơn dương Chamois vùng Pyrénées (R. pyrenaica)
  • Sơn dương Chamois (R. rupicapra)
Họ Bovidae (phân họ Bovinae - trâu bò)
Boselaphini
Tetracerus
  • Linh dương bốn sừng (T. quadricornis)
Boselaphus
  • Linh dương bò lam (B. tragocamelus)
Bovini
Bubalus
  • Trâu nước (B. bubalis)
  • Trâu nước hoang dã (B. arnee)
  • Trâu Anoa đồng bằng (B. depressicornis)
  • Trâu Anoa núi (B. quarlesi)
  • Trâu lùn Tamaraw (B. mindorensis)
Bos
  • Bò banteng (B. javanicus)
  • Bò tót (B. gaurus)
  • Bò tót nhà (B. frontalis)
  • Bò Tây Tạng (B. mutus)
  • Bò nhà (B. taurus)
  • Bò xám (B. sauveli)
Pseudonovibos
  • Bò sừng xoắn (P. spiralis)
Pseudoryx
Sao la (P. nghetinhensis)
Syncerus
  • Trâu rừng châu Phi (S. caffer)
Bison
  • Bò bison châu Mỹ (B. bison)
  • Bò bison châu Âu (B. bonasus)
Strepsicerotini
Tragelaphus
(bao gồm linh dương Kudu)
  • Linh dương Sitatunga (T. spekeii)
  • Linh dương Nyala (T. angasii)
  • Linh dương bụi rậm (T. scriptus)
  • Linh dương Nyala miền núi (T. buxtoni)
  • Linh dương Kudu nhỏ (T. imberbis)
  • Linh dương Kudu lớn (T. strepsiceros)
  • Linh dương Bongo (T. eurycerus)
Taurotragus
  • Linh dương Eland (T. oryx)
  • Linh dương Eland lớn (T. derbianus)
Họ Bovidae (phân họ Antilopinae - linh dương)
Antilopini
Ammodorcas
  • Linh dương đuôi cương (A. clarkei)
Antidorcas
  • Linh dương nhảy (A. marsupialis)
Antilope
  • Linh dương đen Ấn Độ (A. cervicapra)
Eudorcas
  • Linh dương Mongalla (E. albonotata)
  • Linh dương trán đỏ (E. rufifrons)
  • Linh dương Thomson (E. thomsonii)
  • Linh dương Heuglin (E. tilonura)
Gazella
  • Linh dương núi đá Ả Rập (G. gazella)
  • Linh dương Neumann (G. erlangeri)
  • Linh dương Speke (G. spekei)
  • Linh dương Dorcas (G. dorcas)
  • Linh dương Chinkara (G. bennettii)
  • Linh dương Cuvier (G. cuvieri)
  • Linh dương Rhim (G. leptoceros)
  • Linh dương bướu giáp (G. subgutturosa)
Litocranius
  • Linh dương Gerenuk (L. walleri)
Nanger
  • Linh dương Dama (N. dama)
  • Linh dương Grant (N. granti)
  • Linh dương Soemmerring (N. soemmerringii)
Procapra
  • Linh dương gazelle Mông Cổ (P. gutturosa)
  • Linh dương Goa (P. picticaudata)
  • Linh dương Przewalski (P. przewalskii)
Saigini
Pantholops
  • Linh dương Tây Tạng (P. hodgsonii)
Saiga
  • Linh dương Saiga (S. tatarica)
Neotragini
Dorcatragus
  • Linh dương Beira (D. megalotis)
Madoqua
  • Linh dương dik-dik Günther (M. guentheri)
  • Linh dương dik-dik Kirk (M. kirkii)
  • Linh dương dik-dik lông bạc (M. piacentinii)
  • Linh dương dik-dik Salt (M. saltiana)
Neotragus
  • Linh dương lùn Bates (N. batesi)
  • Linh dương Suni (N. moschatus)
  • Linh dương hoàng gia (N. pygmaeus)
Oreotragus
  • Linh dương Klipspringer (O. oreotragus)
Ourebia
  • Linh dương Oribi (O. ourebi)
Raphicerus
  • Linh dương Steenbok (R. campestris)
  • Cape grysbok (R. melanotis)
  • Sharpe's grysbok (R. sharpei)
Phân bộ Suina (lợn heo)
Suidae
Babyrousa
  • Lợn hươu Buru (B. babyrussa)
  • Lợn hươu Bắc Sulawesi (B. celebensis)
  • Lợn hươu Togian (B. togeanensis)
Hylochoerus
  • Lợn rừng lớn (H. meinertzhageni)
Phacochoerus
  • Lợn bướu sa mạc (P. aethiopicus)
  • Lợn bướu thông thường (P. africanus)
Porcula
  • Lợn lùn (P. salvania)
Potamochoerus
  • Lợn lông rậm (P. larvatus)
  • Lợn lông đỏ (P. porcus)
Sus
(Lợn)
  • Lợn râu Palawan (S. ahoenobarbus)
  • Lợn râu Borneo (S. barbatus)
  • Lợn rừng Đông Dương (S. bucculentus)
  • Lợn hoang đảo Visayas (S. cebifrons)
  • Lợn hoang đảo Celebes (S. celebensis)
  • Lợn hoang đảo Flores (S. heureni)
  • Lợn hoang Oliver (S. oliveri)
  • Lợn hoang Philippines (S. philippensis)
  • Lợn rừng (S. scrofa)
  • Lợn hoang đảo Timor (S. timoriensis)
  • Lợn hoang đảo Java (S. verrucosus)
Tayassuidae
Tayassu
  • Lợn peccary môi trắng (T. pecari)
Catagonus
  • Lợn peccary Gran Chaco (C. wagneri)
Pecari
  • Lợn peccary khoang cổ (P. tajacu)
Phân bộ Tylopoda (lạc đà)
Camelidae
Lama
  • Lạc đà không bướu (L. glama)
  • Lạc đà Guanaco (L. guanicoe)
  • Lạc đà Alpaca (L. pacos)
  • Lạc đà Vicuña (L. vicugna)
Camelus
  • Lạc đà một bướu (C. dromedarius)
  • Lạc đà hai bướu (C. bactrianus)
  • Lạc đà hai bướu hoang dã (C. ferus)
Whippomorpha (chưa phân hạng, cao hơn Bộ Guốc chẵn)
Hippopotamidae
Hippopotamus
  • Hà mã (H. amphibius)
Choeropsis
  • Hà mã lùn (C. liberiensis)
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Eudorcas tilonura
Eudorcas rufifrons tilonura

Bài viết tốt "Linh dương Heuglin" là một bài viết tốt của Wikipedia tiếng Việt.
Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 15 tháng 7 năm 2020 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại.