Ngô Quyền (quận)

Ngô Quyền
Quận
Quận Ngô Quyền
Biểu trưng
Tập tin:Ngã 6 Trung tâm Quận Ngô Quyền.jpg
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
Thành phốHải Phòng
Trụ sở UBNDLô 26C Lê Hồng Phong, phường Đông Khê
Phân chia hành chính12 phường
Thành lập5/7/1961[1][2]
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDCáp Trọng Tuấn
Chủ tịch HĐNDTrịnh Quang Trường
Chủ tịch UBMTTQVũ Thị Phương Liên
Bí thư Quận ủyPhạm Văn Hà
Địa lý
Tọa độ: 20°51′59″B 106°41′14″Đ / 20,86639°B 106,68722°Đ / 20.86639; 106.68722
MapBản đồ quận Ngô Quyền
Ngô Quyền trên bản đồ Việt Nam
Ngô Quyền
Ngô Quyền
Vị trí quận Ngô Quyền trên bản đồ Việt Nam
Diện tích11,33 km²[3]
Dân số (31/12/2022)
Tổng cộng186.683 người[3]
Mật độ16.477 người/km²
Dân tộcKinh
Khác
Mã hành chính304[4]
Biển số xe15-B1-B2-B3-P1-AP
Websitengoquyen.haiphong.gov.vn
  • x
  • t
  • s

Ngô Quyền là một quận nằm ở trung tâm thành phố Hải Phòng, Việt Nam.

Địa lý

Quận Ngô Quyền nằm ở trung tâm thành phố Hải Phòng, có vị trí địa lý:

Quận Ngô Quyền có diện tích 11km², dân số quy đổi tính đến ngày 31/12/2022 là 186.683 người,[3] mật độ dân số đạt 16.477 người/km².

Địa bàn quận Ngô Quyền chạy dọc theo sông Cấm, ôm lấy hầu như toàn bộ khu vực cảng chính.Quận là nơi tập trung các đầu mối giao thông quan trọng nối Hải Phòng với các địa phương khác trong cả nước, giữa Việt Nam với các nước trên thế giới bằng hệ thống giao thông đường biển, đường sông có năng lực xếp dỡ trên 10 triệu tấn hàng hoá/năm; cùng hệ thống nhà ga sân bay, nhà ga đường sắt và Quốc lộ 5 đi qua. Trong đó, hoạt động của hệ thống cảng biển là yếu tố quyết định sự hình thành cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Phòng nói chung và quận Ngô Quyền nói riêng.

Địa hình: Quận Ngô Quyền tương đối bằng phẳng.

Thủy văn: Quận có sông Cấm chảy theo đường viền địa giới ở phía bắc, ngăn cách với huyện Thủy Nguyên; sông Lạch Tray chảy theo đường viền địa giới phía Nam, ngăn cách với quận Dương Kinh. Ngoài ra quận có một số hồ lớn như hồ An Biên (giữa 2 tuyến đường Lạch Tray và Lê Quang Đạo), hồ Quần Ngựa (bao quanh cung VH-TT Thanh niên), hồ Tiên Nga và một phần hồ Phương Lưu (chung với quận Hải An). Trước có các ao, đầm khác nhưng cùng với quá trình đô thị hóa đã bị lấp.

Hành chính

Quận Ngô Quyền có 12 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 12 phường: Cầu Đất, Cầu Tre, Đằng Giang, Đông Khê, Đồng Quốc Bình, Gia Viên, Lạc Viên, Lạch Tray, Lê Lợi, Máy Chai, Máy Tơ, Vạn Mỹ.

Lịch sử

Quận Ngô Quyền trước đây là khu phố Ngô Quyền thuộc thành phố Hải Phòng.

Ngày 5 tháng 7 năm 1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 92-CP[1] về việc thành lập khu phố Ngô Quyền trên cơ sở khu phố Gia Lạc Viên cũ; các tiểu khu: Đoàn Kết, Thống Nhất, Dân Chủ, Hòa Bình, Nguyễn Khuyến, Phạm Ngũ Lão, Tô Hiệu, Trần Nhật Duật, Trần Phú I và 4 tổ dân phố của tiểu khu Trần Phú II thuộc khu phố Cầu Đất cũ; các tiểu khu: Nhà Hát Nhân Dân, Đài Phát Tin, Đông An Phụng, Tám Gian, Rạp Hát, Chu Văn An, Quần Ngựa thuộc khu phố Hàng Kênh cũ.

Khu phố Ngô Quyền có diện tích 4,1 km², dân số khoảng 60.000 người và 40 tiểu khu.[2]

Ngày 3 tháng 1 tháng 1981, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 3-CP[5] về việc đổi khu phố Ngô Quyền thành quận Ngô Quyền.

Ngày 15 tháng 1 năm 1981, UBND TP. Hải Phòng ban hành Quyết định số 83/QĐ-UBND[6] về việc:

  • Đổi tên khu phố Ngô Quyền thành quận Ngô Quyền.
  • Thành lập 12 phường: Cát Bi, Cầu Đất, Cầu Tre, Đồng Quốc Bình, Gia Viên, Lạc Viên, Lạch Tray, Lê Lợi, Lương Khánh Thiện, Máy Chai, Máy Tơ, Vạn Mỹ.

Quận Ngô Quyền có 12 phường: Cát Bi, Cầu Đất, Cầu Tre, Đồng Quốc Bình, Gia Viên, Lạc Viên, Lạch Tray, Lê Lợi, Lương Khánh Thiện, Máy Chai, Máy Tơ, Vạn Mỹ.

Ngày 17 tháng 2 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 38-HĐBT[7] về việc chuyển xã Đằng Giang và xã Đông Khê thuộc huyện An Hải về quận Ngô Quyền quản lý và đổi thành 2 phường có tên tương ứng.

Quận Ngô Quyền có 1.509 ha đất với 133.409 nhân khẩu và có 14 phường: Cát Bi, Cầu Đất, Cầu Tre, Đằng Giang, Đông Khê, Đồng Quốc Bình, Gia Viên, Lạc Viên, Lạch Tray, Lê Lợi, Lương Khánh Thiện, Máy Chai, Máy Tơ, Vạn Mỹ.

Ngày 20 tháng 12 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 106/2002/NĐ-CP[8] về việc chuyển phường Cát Bi về quận Hải An mới thành lập quản lý.

Quận Ngô Quyền còn lại 1.096,78 ha diện tích tự nhiên và 155.253 nhân khẩu; có 13 đơn vị hành chính trực thuộc,bao gồm 13 phường : Cầu Đất, Cầu Tre, Đằng Giang, Đông Khê, Đổng Quốc Bình, Gia Viên, Lạch Tray, Lạc Viên, Lê Lợi, Lương Khánh Thiện, Máy Chai, Máy Tơ, Vạn Mỹ.

Ngày 10 tháng 1 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 872/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2 năm 2020)[9] về việc sáp nhập phường Lương Khánh Thiện vào phường Cầu Đất.

Từ đó, quận Ngô Quyền có 12 phường như hiện nay.

Kinh tế - xã hội

Quận Ngô Quyền có vị trí quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của Hải Phòng. Đây cũng là nơi tập trung các cơ quan nghiệp vụ của thành uỷ, đoàn thể, các sở, ban, ngành của thành phố.

Công nghiệp

Địa bàn quận có nhiều cơ sở công nghiệp lớn của trung ương và địa phương:

  • Tổng Công ty Đồ hộp Hạ Long.
  • Công ty Thủy tinh Hải Phòng.
  • Nhà máy Sắt Tráng men nhôm, Công ty Hoá chất.
  • Công ty Nhựa Tiền Phong.
  • Công ty Sơn Hải Phòng.
  • Công ty Bia Hải Phòng.

Giáo dục

Các trường đại học, viện nghiên cứu:

Các trường THPT:

  • Trường THPT Thái Phiên.
  • Trường THPT Anhxtanh.
  • Trường THPT Hàng Hải.
  • Trường THPT Thăng Long.

Văn hóa

  • Vườn hoa Nguyễn Trãi (trước là công viên Máy Tơ), phường Máy Tơ.
  • Dải vườn hoa trung tâm gồm các vườn hoa Tố Hữu, Kim Đồng, Nguyễn Du, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Văn Trỗi (chia sẻ với quận Hồng Bàng), nằm trên địa phận 2 phường Máy Tơ và Cầu Đất.
  • Công viên Lạch Tray, phường Lạch Tray.

Theo quy hoạch, trong tương lai sẽ có thêm dải công viên cảnh quan dọc theo bờ sông cấm, trên địa phận 2 phường Máy Tơ và Máy Chai.

Công trình văn hóa

Giao thông

Đường sắt

Ga Hải Phòng là ga tàu hỏa chính tại Hải Phòng, nằm trên địa phận quận Ngô Quyền. Ga Hải Phòng là ga hành khách cuối cùng trên tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng. Ngoài ra, ga Hải Phòng còn có tuyến đường sắt chạy đến cảng Hải Phòng chở hàng hóa từ cảng đến các vùng sâu trong nội địa bằng đường sắt.

Cảng

Các cảng trên địa bàn quận đều là các cảng sông nội địa, trực thuộc hệ thống cảng Hải Phòng. Theo như quy hoạch, trong tương lai các cảng này đều sẽ được di dời ra tổ hợp cảng biển Đình Vũ và cảng biển quốc tế Lạch Huyện, nhường chỗ cho các cây cầu mới cùng hệ thống công viên cảnh quan dọc theo bờ sông Cấm.

  • Cảng Hoàng Diệu (còn có tên gọi là bến Sáu Kho): cảng container nội địa, cảng bốc xếp và vận chuyển hàng hóa rời, chủ yếu phục vụ nội địa. Khu cảng này có 11 cầu tàu, độ sâu trước bến là -8,4 mét; hệ thống kho rộng 31320 mét vuông; hệ thống bãi rộng 163 nghìn mét vuông. Hiện nay khu 8,9 của cảng đã được di dời và nhường chỗ cho cây cầu Hoàng Văn Thụ.
  • Cảng Cửa Cấm.
  • Cảng Đoạn Xá.
  • Cảng Thủy Sản.

Cầu

Đường phố

  • An Đà
  • An Khê
  • An Kim Hải
  • Bạch Thái Bưởi
  • Bùi Viện
  • Bùi Xuân Hoài
  • Phố Cấm
  • Cầu Đất
  • Chu Văn An
  • Đình Đông
  • Đỗ Chính
  • Đỗ Nhuận
  • Đoạn Xá
  • Đông Khê
  • Hai Bà Trưng
  • Hào Khê
  • Hoàng Hữu Nhân
  • Hoàng Mậu
  • Hoàng Minh Giám
  • Kỳ Phú
  • Lạch Tray
  • Lê Chân
  • Lê Hồng Phong
  • Lê Lai
  • Lê Lợi
  • Lê Quang Đạo
  • Lê Quỳnh
  • Lê Thánh Tông
  • Lương Khánh Thiện
  • Lý Thành Long
  • Nam Cao
  • Nam Sơn
  • Ngô Quyền
  • Ngô Tất Tố
  • Nguyễn Bình
  • Nguyễn Bỉnh Khiêm
  • Nguyễn Công Hoan
  • Nguyễn Đình Chiểu
  • Nguyễn Hải Thanh
  • Nguyễn Hữu Tuệ
  • Nguyễn Huy Tưởng
  • Nguyễn Khuyến
  • Nguyễn Trãi
  • Nguyễn Văn Linh
  • Nguyễn Xuân Nguyên
  • Phùng Chí Kiên
  • Phụng Pháp
  • Thái Phiên
  • Thanh Niên
  • Thiên Lôi
  • Tiên Nga
  • Tô Hiệu
  • Trần Nhật Duật
  • Trần Phú
  • Văn Cao
  • Vạn Mỹ
  • Võ Thị Sáu
  • Vũ Trọng Khánh

Chú thích

  1. ^ a b “Quyết định số 92-CP năm 1961 về việc chia khu vực nội thành của thành phố Hải Phòng thành 3 khu phố mới”. Thư viện Pháp luật. 5 tháng 7 năm 1961.
  2. ^ a b Minh Hảo (2 tháng 7 năm 2021). “Kỷ niệm 60 năm thành lập quận Ngô Quyền (5/7/1961 – 5/7/2021): Chung sức đồng lòng xây dựng quận ngày càng phát triển, tiếp nối những trang sử vẻ vang”. Cổng tin tức thành phố Hải Phòng. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ a b c UBND TP. Hải Phòng (5 tháng 2 năm 2024). “Phương án số 01/PA-UBND về việc tổng thể sáp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã giai đoạn 2023 – 2025 của thành phố Hải Phòng” (PDF). Thành phố Hải Phòng. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ Tổng cục Thống kê
  5. ^ “Quyết định số 3-CP về việc thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính ở nội thành, nội thị”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật Trung ương. 3 tháng 1 năm 1981. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Quyết định số 83/QĐ-UBND ngày 15/01/1981 của UBND thành phố Hải Phòng về việc đổi tên khu phố thành quận và đổi tên tiểu khu thành phường.
  7. ^ “Quyết định số 38-HĐBT năm 1987 về việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa huyện An Hải và quận Ngô Quyền thuộc thành phố Hải Phòng”. Thư viện Pháp luật. 17 tháng 2 năm 1987.
  8. ^ “Nghị định số 106/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập quận Hải An và các phường trực thuộc, mở rộng và thành lập phường thuộc quận Lê Chân và đổi tên huyện An Hải thành huyện An Dương thuộc thành phố Hải Phòng”. Thư viện Pháp luật. 20 tháng 12 năm 2002.
  9. ^ “Nghị quyết số 872/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hải Phòng”. Thư viện Pháp luật. 10 tháng 1 năm 2020.

Tham khảo

Bài viết Hải Phòng này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Quận (7)

Dương Kinh · Đồ Sơn · Hải An · Hồng Bàng · Kiến An · Lê Chân · Ngô Quyền

Huyện (8)
Đơn vị hành chính thuộc thành phố Hải Phòng
  • x
  • t
  • s
Phường thuộc quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
Phường (12)

Cầu Đất · Cầu Tre · Đằng Giang · Đông Khê · Đồng Quốc Bình · Gia Viên · Lạc Viên · Lạch Tray · Lê Lợi · Máy Chai · Máy Tơ · Vạn Mỹ