Rắn cạp nia nam

Rắn cạp nia nam
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Elapidae
Chi: Bungarus
Loài:
B. candidus
Danh pháp hai phần
Bungarus candidus
(Linnaeus, 1758)
Các đồng nghĩa

Coluber candidus Linnaeus, 1758

Rắn cạp nia Mã Lai[2][3] hay cạp nia miền nam, rắn hổ khoang, rắn vòng bạc (danh pháp hai phần: Bungarus candidus) là một loài rắn cạp nia thuộc họ Rắn hổ. Loài này được mô tả năm 1758 bởi Linnaeus. Loài này phân bố ở Campuchia, Indonesia (Java, Sumatra, Bali, Sulawesi), Malaysia (Malaya), Singapore, Thái Lan, Việt Nam.

Nọc độc

chuột, LD50 IV của loài này là 0,1 mg/kg[4]. Nọc rắn cạp nia nam gây tử vong tới 50% ngay cả khi điều trị bằng huyết thanh chống nọc độc; còn khi không điều trị bằng huyết thanh thì tỷ lệ tử vong là 70% đối với người[5]

Tham khảo

  1. ^ Wogan, G.; Vogel, G.; Grismer, L.; Chan-Ard, T.; Nguyen, T.Q. (2012). “Bungarus candidus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T192238A2059709. doi:10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T192238A2059709.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường, Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2005. tr. 128
  3. ^ Nguyễn Vũ Khôi. Danh lục bằng hình ảnh các loài bò sát - lưỡng cư tại khu vực Ba Hòn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin 3/2014. tr. 33
  4. ^ Tan, Nget Hong. “Toxins from Venoms of Poisonous Snake Indigenous to Malaysia: A Review”. Department of Molecular Medicine, Faculty of Medicine. Đại học Malaya. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ “Clinical Toxinology-Bungarus candidus”. Clinical Toxinology Resources. Đại học Adelaide. Mortality rate:70%

Liên kết ngoài


Hình tượng sơ khai Bài viết về họ Rắn hổ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s