Tào U bá
Tào U bá 蔡幽伯 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu Trung Quốc | |||||||||
Vua nước Tào | |||||||||
Trị vì | 834 TCN - 826 TCN | ||||||||
Tiền nhiệm | Tào Di bá | ||||||||
Kế nhiệm | Tào Đái bá | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Mất | 826 TCN Trung Quốc | ||||||||
| |||||||||
Chính quyền | nước Tào | ||||||||
Thân phụ | Tào Hiếu bá |
Tào U bá (chữ Hán: 蔡幽伯; trị vì: 834 TCN - 826 TCN[1][2]), tên thật là Cơ Cương (姬疆), là vị vua thứ bảy của nước Tào – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Cơ Cương là con thứ của Tào Hiếu bá – vua thứ 5 nước Tào và là em của Tào Di bá – vua thứ 6 nước Tào. Sau khi U bá mất, Cơ Cương lên thay, tức là Tào U bá.
Năm 826 TCN, ông bị em là Cơ Độ giết hại để cướp ngôi. Tào U bá ở ngôi 9 năm. Cơ Độ lên ngôi, tức là Tào Đái bá.
Xem thêm
Tham khảo
- Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
- Quản Sái thế gia
- Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Thế giới
Chú thích
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|