Xe tăng hạng nhẹ M8

Hệ thống xe bọc thép trang bị pháo M8
An M8 armored gun system in 1994
M8 AGS
LoạiXe tăng hạng nhẹ[nb 1]
Nơi chế tạoHoa Kỳ
Lược sử chế tạo
Người thiết kếFMC Corporation/United Defense LP/BAE Systems
Năm thiết kếTừ1983
Nhà sản xuấtFMC/United Defense/BAE Systems
Giai đoạn sản xuất1995, 2020
Số lượng chế tạo6 AGS pilots, 1 austere prototype, ≥11 MPF[nb 2]
Thông số (M8 AGS)
Chiều dài261 in (6,64 m) (level 1 hull + gun forward), 242 in (6,14 m) (level 1 hull only)[6]
Chiều rộng104 in (2,64 m) (over fenders)
Chiều cao100 đến 101 in (2,54 đến 2,57 m) (over cupola)
Kíp chiến đấu3 (trưởng xe, pháo thủ, lái xe)

Góc nâng+20° / -10°

Phương tiện bọc thépGiáp hàn nhôm hợp kim 5083
Vũ khí
chính
M35 105 mm caliber (31 viên)
Vũ khí
phụ
súng máy đồng trục M240 7,62 mm (4.500 viên)
trưởng xe có thêm một súng máy M2 Browning (600 viên)[6]
Động cơDetroit Diesel 6V 92TA
550 hp (410 kW) at 2.400 rpm (JP-8 fuel),
580 hp (430 kW) at 2.400 rpm (diesel)[6]
Công suất/trọng lượng28,3 hp/ST (23,3 kW/t) (Level I)[6][6]
Hệ truyền độngGeneral Electric HMPT-500-3EC[6]
Hệ thống treoHệ thống treo thanh xoắn[6]
Khoảng sáng gầmUp to 17 in (430 mm)
Sức chứa nhiên liệu150 gal Mỹ (570 l; 120 gal Anh)
Tầm hoạt động300 mi (480 km)
Tốc độRoad: 45 mph (72 km/h)

Xe tăng hạng nhẹ M8 (M8 armored gun system-xe bọc thép mang pháo (M8 AGS)), đôi khi còn được biết với tên gọi Buford, là một loại xe tăng hạng nhẹ của Mỹ được phát triển để thay thế cho xe tăng hạng nhẹ M551 Sheridan và xe thiết giáp Humvees trang bị tên lửa chống tăng TOW của sư đoàn đổ bộ đường không số 82 và Trung đoàn Thiết giáp số 2 (2nd ACR) của Quân đội Hoa Kỳ.

M8 AGS là một dự án phát triển xe thiết giáp riêng của FMC Corporation, close combat vehicle light (CCVL), vào năm 1983. Quân đội bắt đầu chương trình hệ thống vũ khí xe bọc thép hạng nhẹ trang bị pháo có thể thả dù từ máy bay. Đến năm 1992, chương trình phát triển M8 AGS là một trong những chương trình mua sắm ưu tiên hàng đầu của Lục quân Mỹ. Quân đội đã chọn CCVL của FMC thay vì các đề xuất từ ​​ba nhóm khác. Theo kế hoạch sẽ quân đội Mỹ sẽ mua 237 Xe tăng hạng nhẹ AGS để bắt đầu triển khai vào năm 1997. Các đặc điểm chính của M8 AGS là trọng lượng nhẹ (17,8 tấn Anh (16,1 tấn) khi cần thả dù ở vận tốc thấp), giáp mô đun có thể trang bị tại tiền tuyến, pháo nòng xoắn M35 cỡ nòng 105 mm, bộ tiếp đạn tự động 21 viên.

Tuy đã đồng ý đưa vào chế tạo vào năm 1995 nhưng Lục quân Mỹ đã hủy bỏ chương trình AGS một năm sau đó do những hạn chế về ngân sách. Do đó xe tăng Sheridan đã bị loại biên mà không có loại xe tăng hạng nhẹ nào thay thế. AGS không bao giờ được đưa vào sử dụng, mặc dù Sư đoàn Không vận 82 đã tìm cách đưa các xe tiền sản xuất vào phục vụ ở Iraq. M8 AGS cũng không được các nước đồng minh của Mỹ quan tâm và một số thành phần phát triển cho M8 đã được sử dụng cho một số chương trình xe tăng hạng nhẹ/pháo tự hành xung kích sau này của Quân đội Hoa Kỳ. United Defense LP đã đề xuất M8 AGS là biến thể Hệ thống súng di động (MGS) của chương trình Xe bọc thép tạm thời vào năm 2000, nhưng đã thua cuộc trước xe tăng LAV III của General Motors – General Dynamic, sau này trở thành Stryker M1128. BAE Systems đã cung cấp hệ thống xe bọc thép mang pháo (AGS) cho yêu cầu Hỏa lực bảo vệ cơ động XM1302 của Lục quân, nhưng đã thua trước General Dynamics Griffin II —loại sau này được phát triển để trở thành M10 Booker —vào năm 2022.

Xem thêm

  • 2S25 Sprut-SD, mẫu xe tăng hạng nhẹ của Nga cho lực lượng đổ bộ đường không
  • XM1202 Mounted Combat System
  • Future Scout and Cavalry System/TRACER

Ghi chú

  1. ^ The Army admonished against calling the M8 a "light tank".[1] In a hearing before the subcommittee of the Committee on Appropriations of the U.S. Senate in April 1991, General Pete McVey said, "The Army does not have a requirement for a light tank. A combat vehicle with all of the fightability features of a tank would result in a vehicle which is too heavy for light forces. What the Army is developing is an Armored Gun System (AGS) which will be a strategically deployable, lightly armored, highly mobile direct fire system. The primary mission of the Armored Gun System will be to provide direct fire support for airborne and light infantry forces."[2] However, Field Manual 17-18 Light Armor Operations (1994) refers to the vehicle as the "M8 Light Tank".[3]
  2. ^ Twelve were ordered of which at least eleven were built according to MPF project manager LTC Peter George.[4][5]

Tham khảo

  1. ^ Hunnicutt 2015a, tr. 288.
  2. ^ Department of Defense Appropriations for Fiscal Year 1992: Appendix, submitted questions and answers. U.S. Government Printing Office. 1991. tr. 435. ISBN 9780160373268. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ Department of the Army 1994, tr. 1-2.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên downselect
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên XM1302 Chieftain 2
  6. ^ a b c d e f g Hunnicutt 2015a, tr. 310.


  • Department of the Army (8 tháng 3 năm 1994). Light Armor Operations (FM 17-18) (PDF). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Department of the Army (tháng 4 năm 1996). “656”. Tank Platoon (FM 17-15) (PDF). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  • Bowman, Stephen L.; Kendall, John M.; Saunders, James L. biên tập (1989). Motorized Experience of the 9th Infantry Division 1980–1989 (PDF). Fort Lewis: Fort Lewis, Wash. OCLC 37397056. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Cullen, Tony; Foss, Christopher F biên tập (1997). Jane's Armour and Artillery Upgrades 1997–98 (ấn bản 10). Surrey: Jane's Information Group.
  • Freeman, Major Marshall A. (5 tháng 4 năm 1991). The Army Needs a Strategic Armored Gun System—Now! (PDF) (War College Individual Study Project). U.S. Army War College, Carlisle Barracks. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Hagen, Lieutenant James A. (18 tháng 12 năm 1997). Employment of Light Infantry in Contingency Operations: What Do We Do Without Light Armor (PDF) (Monograph). U.S. Army Command and General Staff College Fort Leavenworth, Kansas. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2022. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Hunnicutt, Richard Pearce (2015a) [1995]. Sheridan: A History of the American Light Tank. 2. Battleboro, VT: Echo Point Books & Media. ISBN 978-1-62654-154-2.
  • Nagl, Captain John A. (July–August 1992). “Sheridan Replacement Offers Better Firepower Plus Worldwide Mobility” (PDF). Armor. Fort Knox, KY: United States Army Armor Center. 101 (4): 26–29. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Office of the Assistant Secretary of the Army (Research, Development and Acquisition) (1996). Weapon Systems 1996 (PDF) (Bản báo cáo). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2023. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Preston, Major Andrew D. (26 tháng 5 năm 2004). Putting Armor Back Into the 82nd Airborne Division: Revisiting the AGS Decision (PDF) (Monograph). Fort Leavenworth, Kansas: U.S. Army School for Advanced Military Studies. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Shufelt Jr., Major James W. (1 tháng 5 năm 1993). Mobile Firepower for Contingency Operations: Emerging Concepts for U.S. Army Light Armor Forces (PDF) (Monograph). Fort Leavenworth, Kansas: U.S. Army School for Advanced Military Studies. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Tibbetts, Major John R. (17 tháng 12 năm 1994). The Impact of the Human Dimension on a Three-Man-Crew Tank (PDF) (Monograph). Fort Leavenworth, Kansas: U.S. Army School for Advanced Military Studies. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Wank, Lieutenant Colonel James A. (15 tháng 4 năm 1993). The Armored Gun System - An Acquisition Streamlining Model for the U.S. Army? (PDF) (Personal study). U.S. Army War College. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2022. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  • Zaloga, Stephen J. (2009). M551 Sheridan, US Airmobile Tanks 1941–2001. Oxford: Osprey Publishing Ltd. ISBN 978-1-84603-391-9.

Liên kết ngoài

  • CCVL auction from the Littlefield Collection
  • Nicholas Moran reviews the BAE XM1302 MPF
  • Moran reviews the interior of the BAE XM1302 MPF
  • x
  • t
  • s
Xe tăng thời Chiến tranh Lạnh
Xe tăng chiến đấu chủ lực
Xe tăng hạng nhẹ
Xe tăng hạng trung
Xe tăng hạng nặng
Xe tăng thử nghiệm,
nguyên mẫu
  • AMX-32
  • AMX-40
  • AMX-50
  • Char 25T
  • EE-T1 Osório
  • Emil
  • Xe tăng viễn chinh
  • IS-7
  • Lorraine 40t
  • M8 AGS
  • MB-3 Tamoyo
  • MBT-70
  • MBT-80
  • Obiekt 187
  • Obiekt 279
  • Obiekt 292
  • Obiekt 490A
  • Obiekt 770
  • Obiekt 785
  • Spähpanzer Ru 251
  • Spähpanzer SP I.C.
  • T92
  • T95
  • TR-125
  • Vickers MBT Mk 4 Valiant
  • Vickers MBT Mk 7
  • WZ-111
  • WZ-132
  • WZ-122
  • Thể loại Xe tăng thời Chiến tranh Lạnh
  • Danh sách Danh sách phương tiện chiến đấu bọc thép hiện đại
  • Cổng thông tin Xe tăng

Xem thêm: Lịch sử xe tăng • Phân loại xe tăng • Xe tăng trong Chiến tranh Lạnh

  • x
  • t
  • s
Xe tăng thời hậu Chiến tranh lạnh
  • Danh sách
  • Thể loại Thể loại
Pháo dưới 120 mm
Dưới 50 tấn
Trên 50 tấn
Không có trong phục vụ
  • Altay
  • Đại bàng đen
  • EE-T1 Osório
  • Xe tăng chiến đấu chủ lực VT-4
  • M-95 Degman
  • M-84AS
  • T-95
  • Tank EX
  • Type 99KM